BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CHẤT LIỆU, MÀU SẮC, KIỂU DÁNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TRANG PHỤC, CẤP HIỆU VÀ BIỂN HIỆU CỦA THANH TRA VIÊN, CÁN BỘ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ THANH TRA THUỘC NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang
phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Thanh tra Chính
phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục
của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Sau khi thống nhất ý kiến với Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về chất liệu, màu sắc, kiểu dáng, sử dụng, quản lý
trang phục, cấp hiệu và biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn
vị thanh tra thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn về chất liệu, màu sắc, kiểu dáng, sử dụng, quản lý trang phục, cấp
hiệu và biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thanh tra viên,
cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Trang phục của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trang phục
nam
1.1. Áo thu đông
(theo mẫu số 01 Phụ lục 1 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: áo
khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc kim loại
có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính 22mm, thân trước có bốn túi ốp ngoài,
có nắp (hai túi ngực, hai túi dưới), cổ chữ K, thân sau có xẻ, tay áo làm bác
tay rộng 95mm, toàn bộ ve áo, cổ cáo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một
đường may 04mm, vai có hai bật vai đính cúc kim loại có hình ngôi sau mạ màu
vàng đường kính 16mm; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, vải lót đồng màu với
vải chính, ken vai làm bằng mút.
1.2. Quần thu
đông, quần xuân hè (theo mẫu số 02 Phụ lục 1 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng:
quần âu kiểu một ply lật, hai túi quần dọc chéo, thân sau có hai túi hậu cài
khuy nhựa; cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong; gấu
quần làm chếch có mặt nguyệt; quần có sáu đỉa chia đều.
1.3. Áo sơ mi
dài tay (theo mẫu số 01 Phụ lục 2 kèm theo).
a) Chất liệu:
vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b) Màu sắc:
Trắng.
c) Kiểu dáng: áo
cổ cài (đứng); nẹp bong, tay măng sét có hai cúc; có sáu cúc nhựa cùng màu
đường kính 10mm, gấu áo bằng, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn tròn,
miệng túi may một đường 30mm, thân sau cầu vai chấp hai bên.
1.4. Áo xuân hè
ngắn tay (hoặc dài tay)
a) Chất liệu:
vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b) Màu sắc:
Trắng
c) Kiểu dáng: áo
xuân hè ngắn tay có nẹp bong ở ngực và tay áo, cổ cứng, hai túi ngực có nắp, có
sáu cúc áo có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính 16mm, vai áo có hai bật vai
đính cúc kim loại có hình ngôi sao đường kính 16mm; hai túi ngực, nắp túi lượn
cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp nổi; thân sau cầu vai chấp hai bên;
gấu áo bằng; gấu tay áo may lật ngoài; toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật
vai diễu một đường 04mm (theo mẫu số 02 Phụ lục 2 kèm theo).
Áo xuân hè dài
tay có chất liệu, màu sắc và kiểu dáng giống áo xuân hè ngắn tay; tay măng sét
có hai cúc nhựa có đường kính 10mm.
1.5. Áo măng tô
(theo mẫu số 01 Phụ lục 3 kèm theo).
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: áo
kiểu cài thẳng có ba khuy chìm, cúc kim loại có hình ngôi sao mạ màu vàng đường
kính 22mm, ve cổ hình chữ K (cổ thò, ve thụt); xẻ sau; phía trong áo có túi
lót, phía ngoài có dây dựng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính
một cúc kim loại có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính 16mm; các đường diễu
nổi 08mm, toàn bộ thân áo được dựng canh tóc, vải lót đồng màu với vải chính,
ken vai làm bằng mút.
2. Trang phục nữ
2.1. Áo thu đông
(theo mẫu số 01 Phụ lục 4 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: áo
khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc kim loại
có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính 22mm, hai bên thân áo có hai túi cơi có
nắp, cổ chữ K, thân sau có xẻ, tay áo làm bác tay rộng 85mm, toàn bộ ve áo, cổ
áo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một đường may 04mm, vai có hai bật vai
đính cúc kim loại có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính 16mm; vải lót đồng
màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
2.2. Quần thu
đông, quần xuân hè hoặc juýp thu đông, juýp xuân hè
2.2.1. Quần thu
đông, quần xuân hè (theo mẫu số 02 Phụ lục 4 kèm theo).
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng:
quần âu kiểu ply chìm hai bên; có hai túi quần đồng hồ sát cạp quần; cửa quần
có khóa kéo; cạp quai nhê, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong quần; quần
có sáu đỉa chia đều, ống hơi vẩy.
2.2.2. Juýp thu
đông; juýp xuân hè (theo mẫu tại Phụ lục 5 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: juýp
hình chữ A, thân sau có khóa kéo hình giọt lệ, thân sau có xẻ, chiết ly hai
bên.
2.3. Áo sơ mi
dài tay (theo mẫu số 01 Phụ lục 6 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b) Màu sắc:
Trắng.
c) Kiểu dáng: cổ
cứng, vạt áo bằng, có hai ly trước và hai ly sau, nẹp bong, tay măng séc; có
sáu cúc nhựa cùng màu đường kính 10mm, toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật
vai diễu một đường 04mm.
2.4. Áo xuân hè
ngắn tay (hoặc dài tay)
a) Chất liệu:
vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b) Màu sắc:
Trắng.
c) Kiểu dáng: áo
xuân hè ngắn tay, cổ hai ve, một hàng khuy năm cúc kim loại có hình ngôi sao mạ
màu vàng đường kính 16mm, hai túi dưới nắp, nắp túi lượn tròn, có hai cúc kim
loại có hình ngôi sao màu vàng đường kính 16mm, hai ly trước và hai ly sau, vai
áo có hai bật vai đính cúc kim loại có hình ngôi sao mạ màu vàng đường kính
16mm; gấu áo bằng, toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường
04mm (theo mẫu số 02 Phụ lục 6 kèm theo).
Áo xuân hè dài
tay có chất liệu, màu sắc và kiểu dáng giống áo xuân hè ngắn tay; tay măng sét
có hai cúc nhựa có đường kính 10mm.
2.5. Áo măng tô
(theo mẫu số 02 Phụ lục 3 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: áo
kiểu cài thẳng có ba khuy chìm, cúc kim loại có hình ngôi sao mạ màu vàng đường
kính 22mm, ve cổ hình chữ K (cổ thò, ve thụt); xẻ sau; phía ngoài có dây lưng
vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc kim loại có hình
ngôi sao mạ màu vàng đường kính 16mm; các đường diễu nổi 08mm, toàn bộ thân áo
được dựng canh tóc vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
3. Các trang
phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
3.1. Phù hiệu (theo
mẫu số 01 Phụ lục 7 kèm theo)
Phù hiệu của
Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội được làm bằng kim loại, có biểu
tượng của Thanh tra Việt Nam, có hai cành tùng màu vàng ôm hai bên, ở giữa có
chữ “THANH TRA LĐ-TB-XH” màu đỏ. Phù hiệu có bề rộng 62mm, chiều cao 54,7mm.
Phù hiệu được gắn trên mũ kê pi.
3.2. Mũ kê pi
(theo mẫu số 02 Phụ lục 7 kèm theo)
Mũ kê pi màu be
cùng màu với quần áo, lưỡi trai bằng nhựa màu đen có gắn cành tùng màu vàng,
giữa lưỡi trai và cầu mũ có hai dây nỉ màu vàng nối với hai khuy nhựa màu vàng
có in hình ngôi sao. Giữa cầu mũ có gắn phù hiệu. Quai mũ bằng nhựa màu đen.
3.3. Ve áo (theo
mẫu số 03 Phụ lục 7 kèm theo)
Hình tam giác,
màu vàng nhạt, ở giữa có biểu tượng Thanh tra Việt Nam, chữ Thanh tra Việt Nam
màu đỏ, cài ở ve áo.
3.4. Caravat
(theo mẫu số 01 Phụ lục 8 kèm theo)
a) Chất liệu:
vải PE/Wo 70/30, ký hiệu 8045.
b) Màu sắc: Be.
c) Kiểu dáng: caravat
có độ dài 430mm, kiểu thắt sẵn, có khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3.5. Thắt lưng
da (theo mẫu số 02 Phụ lục 8 kèm theo)
Mặt đồng hình
chữ nhật, ở giữa dập ngôi sao nổi trong vòng tròn có đường kính 20mm, dây da
màu sẫm.
3.6. Cặp tài
liệu (theo mẫu số 03 Phụ lục 8 kèm theo)
Cặp tài liệu làm
bằng da, màu đen, có khóa số, dây đeo.
3.7. Dép quai
hậu
Dép quai hậu nam
làm bằng da, màu đen, đế cao 30mm, chốt cài bằng ké dịch (theo mẫu số 01 Phụ
lục 9 kèm theo).
Dép quai hậu nữ
làm bằng da, màu sẫm ánh tím, đế cao 50mm (theo mẫu số 02 Phụ lục 9 kèm theo).
3.8. Giầy da
Giầy da nam màu
đen, đế cao 30mm, buộc dây, thấp cổ (theo mẫu số 03 Phụ lục 9 kèm theo).
Giầy da nữ màu
đen, đế cao 50mm, buộc dây, thấp cổ (theo mẫu số 04 Phụ lục 9 kèm theo).
3.9. Bít tất
Màu be nhạt,
chất liệu dệt kim co dãn (theo mẫu số 05 Phụ lục 9 kèm theo).
3.10. Quần, áo
mưa
Áo màu cỏ úa, có
mũ buộc dây, choàng rộng qua đầu gối; quần chun ống đứng cùng màu với áo (theo
mẫu tại Phụ lục 10 kèm theo).
Điều
4. Biển hiệu của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Biển hiệu của
thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội (theo mẫu số 04 Phụ lục 7 kèm theo) làm bằng đồng, được
phủ nhựa bóng; nền màu xanh cửu long; chiều dài 85mm, chiều rộng 20mm; bên phải
có hình biểu tượng Thanh tra Việt Nam, trên cùng bên trái có dòng chữ tên cơ
quan, phía dưới có ghi họ tên, hàng cuối ghi chức vụ của cán bộ, thanh tra
viên, chữ màu bạc. Trường hợp cán bộ, thanh tra viên không có chức vụ thì hàng
cuối để trống. Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo phải khi sử dụng trang phục.
Điều
5. Cấp hiệu của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
Cấp hiệu của thanh
tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội (theo mẫu tại Phụ lục 11 kèm theo) có nền màu vàng được gắn trên
hai cầu vai áo, được làm bằng vải sợi tổng hợp màu vàng, dài 120mm, đầu ngoài
rộng 50mm, đầu trong rộng 40mm, độ chếch đầu nhọn 18mm; xung quanh viền màu đỏ
rộng 02mm; đầu trong có cúc bằng kim loại, dập nổi ngôi sao, mạ vàng.
Trên cấp hiệu có
sao bằng kim loại mạ màu vàng, đường kính 10mm và gạch dọc màu đỏ rộng 05mm,
dài suốt dọc cấp hiệu để phân biệt các ngạch thanh tra và chức vụ của người
mang cấp hiệu.
1. Thanh tra
viên cao cấp: 03 gạch dọc màu đỏ
2. Thanh tra
viên chính: 02 gạch dọc màu đỏ
3. Thanh tra
viên: 01 gạch dọc màu đỏ
4. Chuyên viên,
cán bộ: không có gạch dọc màu đỏ
5. Chánh Thanh
tra Bộ: 04 sao
6. Phó Chánh
Thanh tra Bộ: 03 sao
7. Trưởng phòng
Thanh tra Bộ, Kế toán trưởng Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và tương đương: 02
sao
8. Phó Trưởng
phòng Thanh tra Bộ, Phó Chánh Thanh tra Sở và tương đương: 01 sao
9. Chuyên viên,
cán bộ: không có sao
Ví dụ: Một người
có chức vụ Chánh Thanh tra Sở và đang ở ngạch thanh tra viên chính thì cấp hiệu
của người đó có 02 gạch dọc màu đỏ và 02 sao.
Điều
6. Quản lý và sử dụng trang phục
1. Thanh tra
viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội phải mặc trang phục thanh tra khi làm việc tại công sở; khi thi hành
công vụ; trong các ngày lễ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.
2. Thanh tra
viên, cán bộ được cấp trang phục có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục. Trường
hợp trang phục thanh tra bị hư hỏng, mất có lý do khách quan (thiên tai, hỏa
hoạn, …) thì được cấp bổ sung; trường hợp hư hỏng, mất không có lý do chính
đáng thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng.
3. Thanh tra
viên, cán bộ khi thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà
trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời
hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát. Đối với các thanh tra viên,
cán bộ khi không còn làm việc tại cơ quan thanh tra phải nộp lại: mũ kêpi, cấp
hiệu, phù hiệu, biển hiệu, cài ve áo (trừ trường hợp nghỉ hưu).
4. Mũ kêpi, biển
hiệu, phù hiệu được cấp lại trong trường hợp bị hỏng, bị mất (phải báo cáo giải
trình khi được Chánh Thanh tra Bộ hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đồng ý mới được cấp lại); biển hiệu, cấp hiệu được đổi lại trong trường hợp
bổ nhiệm, nâng ngạch.
5. Đối với các
tỉnh phía Nam, để phù hợp với điều kiện thời tiết địa phương và trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao may sắm trang phục, Chánh Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định chuyển đổi trang
phục áo măng tô thành áo xuân hè.
6. Thanh tra
viên, cán bộ được chọn một loại áo xuân hè dài tay hoặc ngắn tay; có thể thay
thế áo sơ mi dài tay bằng áo xuân hè dài tay trong năm được cấp và phải đăng ký
với Chánh Thanh tra Bộ hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 01/12 trước năm được cấp.
7. Nữ thanh tra
viên, nữ cán bộ có thể lựa chọn quần xuân hè, quần thu đông hay juýp xuân hè, juýp
thu đông trong năm được cấp và phải đăng ký với Chánh Thanh tra Bộ hoặc Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12 trước năm được cấp.
8. Chánh Thanh
tra Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định may sắm, cấp
phát trang phục cho thanh tra viên, cán bộ theo đúng quy định về tiêu chuẩn,
màu sắc, kiểu dáng trang phục.
9. Chế độ quản
lý, cấp phát trang phục theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư liên
tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính
và Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh
tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
10. Cơ quan
Thanh tra Bộ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở sổ sách theo dõi quản
lý, cấp phát trang phục đến từng thanh tra viên, cán bộ trong đơn vị; thanh tra
viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra thuộc ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội phải sử dụng trang phục đúng quy định.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn quản lý, sử
dụng mẫu trang phục của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan, đơn vị thanh tra
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định này trên phạm vi
toàn quốc.
2. Khoản chi may
sắm trang phục không đúng quy định tại Thông tư này khi bị phát hiện phải được
thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước và sẽ bị xử lý theo quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Thanh tra Bộ) để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thanh tra Bộ, ngành TW;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Thanh tra Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Thanh tra.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Hồng Lĩnh
|