BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về trang phục, phù hiệu và biển hiệu
của cán bộ, công chức, viên chức Cảng vụ hàng không như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về trang phục, phù hiệu và biển hiệu của cán bộ, công chức, viên chức các
Cảng vụ hàng không.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức của các Cảng vụ hàng không, bao gồm:
1. Giám đốc, Phó
Giám đốc.
2. Trưởng phòng,
Chánh Văn phòng, Trưởng Đại diện, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Văn phòng, Phó
Trưởng Đại diện.
3. Viên chức của
các cơ quan Cảng vụ hàng không và Đại diện Cảng vụ hàng không tại các cảng hàng
không, sân bay.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Cán bộ, công
chức, viên chức Cảng vụ hàng không khi làm nhiệm vụ phải sử dụng đúng trang
phục, phù hiệu và biển hiệu theo quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức Cảng vụ hàng không có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục,
phù hiệu và biển hiệu do cơ quan cấp phát. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo
ngay bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị, trình Giám đốc Cảng vụ hàng không xem
xét giải quyết và chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
3. Khi chuyển
công tác, nghỉ chế độ, xin thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc phải nộp lại toàn bộ trang phục, phù hiệu và biển hiệu đã được cấp.
4. Nghiêm cấm
việc cho mượn hoặc sử dụng trang phục, phù hiệu và biển hiệu đã được cấp vào mục
đích khác.
5. Trường hợp
còn trong niên hạn sử dụng mà trang phục, phù hiệu, biển hiệu bị mất, hư hỏng,
rách nát trong khi thực hiện nhiệm vụ hoặc vì lý do bất khả kháng thì được xem
xét cấp bổ sung.
Chương 2.
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU VÀ
BIỂN HIỆU
Điều
4. Quy định chung về trang phục
1. Trang phục
của cán bộ, công chức, viên chức Cảng vụ hàng không (sau đây gọi chung là trang
phục) bao gồm: áo sơ mi, áo veston, quần tây, váy nữ, cầu vai, mũ, cà vạt,
giày, bít tất, thắt lưng, cặp đựng tài liệu, áo mưa và ủng cao su. Trang phục
phải có chất lượng tốt, bền, đẹp.
2. Màu sắc trang
phục
a) Áo sơ mi: màu
xanh nhạt;
b) Quần, váy, áo
veston, mũ, bít tất: màu xanh đen;
c) Cà vạt, cầu
vai, áo mưa: màu xanh dương;
d) Mũ: màu xanh
đen;
đ) Giày, thắt
lưng, cặp đựng tài liệu, ủng cao su: màu đen.
3. Logo của Cảng
vụ hàng không: màu xanh, chữ thể hiện trên logo là tên tiếng Anh viết tắt của
Cảng vụ hàng không. Mẫu logo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
5. Quy định chi tiết về trang phục
1. Áo sơ mi ngắn
tay nam, nữ: dạng bu dông, cổ đứng, có bo dưới, gấu áo 03cm, mỗi bên gấu áo có
02 khuy cài, 02 túi áo ngực có nắp, không nẹp túi, gắn cầu vai, gắn cành tùng
hai bên ve cổ áo, tay áo có nẹp, chiều dài tay áo cách khuỷu tay 02 - 03cm,
lưng áo có 02 ly, nếp gấp 01cm; gắn phù hiệu trên tay áo bên trái, cách đầu vai
của tay áo 07cm.
2. Áo sơ mi dài
tay nam, nữ: cổ đứng, 02 túi áo ngực có nắp, không nẹp túi, gắn cầu vai, gắn
cành tùng hai bên ve cổ áo, 01 khuy ở tay áo; gắn phù hiệu trên tay áo bên
trái, cách đầu vai của tay áo 07cm.
3. Áo veston
a) Áo veston
nam: bên trong có vải lót, cổ hình chữ V truyền thống, thân trước có 04 khuy
cài, 02 túi áo ngực và 02 túi áo dưới có nắp (nắp túi cao 4,5cm), mỗi túi áo có
01 khuy cài, các khuy cài được mạ vàng, đường kính 22mm, thân sau có xẻ sóng
hai bên, 01 túi áo ngực bên trái, gắn cầu vai, gắn cành tùng hai bên ve cổ áo,
gắn phù hiệu trên tay áo bên trái, cách đầu vai của tay áo 07cm;
b) Áo veston nữ:
bên trong có vải lót, cổ hình chữ V truyền thống, thân trước có 03 khuy cài, 02
túi áo dưới có nắp (nắp túi cao 03cm), mỗi túi áo có 01 khuy cài, các khuy cài
được mạ vàng, đường kính 20mm, thân sau có xẻ sóng hai bên, gắn cầu vai, gắn
cành tùng hai bên ve cổ áo; gắn phù hiệu trên tay áo bên trái, cách đầu vai của
tay áo 07cm.
4. Quần tây
a) Quần nam: dài
ống, ống đứng rộng vừa phải, 02 ly xếp ra phía ngoài, túi trước hai bên chéo,
có 01 túi sau có khuy cài, nút chìm, lưng quần cao 04cm, có đỉa;
b) Quần nữ: dài
ống, ống đứng rộng vừa phải, túi trước hai bên ngang chìm, lưng quần cao 03cm,
có đỉa;
5. Váy nữ: chiều
dài váy chấm đầu gối hoặc ngay dưới đầu gối, có vải lót, túi hai bên chìm, có
đỉa, lưng váy 03cm.
6. Cầu vai
a) Cầu vai áo sơ
mi: may rời, hình chữ nhật, 02 bông lúa màu vàng song song hai bên chiều dài
hình chữ nhật, được luồn qua cầu vai cùng màu áo may sẵn ở vai áo; kích thước
43mm x 80mm đối với áo nam và kích thước 33mm x 60mm đối với áo nữ;
b) Cầu vai áo
veston: hình chữ nhật, 02 bông lúa màu vàng song song hai bên chiều dài hình
chữ nhật, gắn trực tiếp vào vai áo veston; kích thước 40mm x 140mm đối với áo
nam và kích thước 30mm x 100mm đối với áo nữ.
7. Mũ: phía
trước có gắn miếng kim loại mạ vàng hình cánh chim, chính giữa có logo của Cảng
vụ hàng không, có dây viền màu vàng tết theo kiểu bông lúa kép gắn ở vành mũ.
8. Cà vạt: chữ
Cảng vụ hàng không và tên riêng của Cảng vụ hàng không bằng tiếng Anh màu xanh
nhạt được dệt chéo trên cà vạt.
9. Giày da: kín
mũi, không quá nhọn, có dây (giày nam) hoặc không dây.
10. Bít tất:
chất liệu thoáng và hút được ẩm.
11. Thắt lưng:
bằng da hoặc giả da, khóa bằng kim loại màu trắng.
12. Cặp đựng tài
liệu: loại cặp ngang, có dây đeo, có quai xách, chất liệu bằng da, giả da hoặc
sợi tổng hợp, kích thước sử dụng cho giấy A4, không thấm nước, có ngăn đựng
laptop, có bọc góc chống trầy, khóa bằng kim loại, nền màu sáng, phía trước cặp
có logo và tên Cảng vụ hàng không bằng tiếng Anh.
13. Áo mưa: kiểu
măng tô có mũ liền và thắt lưng bằng vải dù, tay áo bên trái có in phù hiệu của
Cảng vụ hàng không, lưng áo in chữ phản quang tên Cảng vụ hàng không bằng tiếng
Anh.
14. Ủng cao su:
thấp cổ, đế chống trơn trượt.
15. Mẫu trang
phục quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Phù hiệu
1. Phù hiệu là
biểu tượng của Cảng vụ hàng không.
2. Phù hiệu có
kích thước 70mm x 73mm, viền màu vàng, có nền màu xanh nhạt (đối với áo sơ mi,
áo mưa), nền màu xanh dương (đối với áo veston), ở giữa có logo của Cảng vụ
hàng không, phía dưới là hình 02 bông lúa màu vàng.
3. Phù hiệu gắn
bên trái tay áo veston, áo sơ mi ngắn tay, áo sơ mi dài tay và in bên trái tay
áo mưa.
4. Mẫu phù hiệu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
7. Biển hiệu
1. Cán bộ, công
chức, viên chức Cảng vụ hàng không khi làm nhiệm vụ phải đeo biển hiệu ở trên
áo phía ngực trái.
2. Biển hiệu
được làm bằng kim loại, hình chữ nhật, có kích thước 20mm x 70mm và dày 1,2mm,
chữ in trên mặt trước của biển hiệu, mặt sau của biển hiệu có gắn nam châm hoặc
kim băng.
3. Mẫu biển hiệu
quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
8. Chế độ cấp phát, thời hạn sử dụng và kinh phí trang phục, phù hiệu, biển
hiệu
1. Chế độ cấp
phát và thời hạn sử dụng trang phục, phù hiệu
a) Đối với loại
sử dụng 02 năm
- Áo veston :
01 chiếc/02 năm (năm đầu cấp 02 chiếc);
- Cầu vai áo
veston : 02 chiếc/02 năm (năm đầu cấp 04 chiếc);
- Phù hiệu áo
veston : 01 chiếc/02 năm (năm đầu cấp 02 chiếc);
- Mũ :
01 chiếc/02 năm;
- Cành tùng :
02 chiếc/02 năm;
- Cặp đựng tài
liệu : 01 chiếc/02 năm.
b) Đối với loại
sử dụng 01 năm
- Áo sơ mi ngắn
tay: : 01 chiếc/01 năm (năm đầu cấp 02 chiếc);
- Áo sơ mi dài
tay : 02 chiếc/01 năm;
- Cầu vai áo sơ
mi : 06 chiếc/01 năm;
- Phù hiệu áo sơ
mi : 03 chiếc/01 năm;
- Quần tây/váy
(nữ) : 03 chiếc/01 năm;
- Cà vạt :
01 chiếc/01 năm;
- Giày da :
01 đôi/01 năm (năm đầu cấp 02 đôi);
- Bít tất :
02 đôi/01 năm;
- Thắt lưng :
01 chiếc/01 năm;
- Áo mưa kiểu
măng tô : 01 chiếc/01 năm;
- Ủng cao su :
01 đôi/01 năm.
2. Chế độ cấp
phát và thời hạn sử dụng biển hiệu
Biển hiệu của
cán bộ, công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được cấp 01 lần và được cấp lại
trong trường hợp thay đổi chức vụ hoặc chức danh.
3. Kinh phí cho
trang phục, phù hiệu và biển hiệu
Kinh phí cho
trang phục, phù hiệu và biển hiệu do các Cảng vụ hàng không xây dựng và được bố
trí trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Cảng vụ hàng không.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không VN,
Giám đốc các Cảng vụ hàng không, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Giám đốc Cảng vụ hàng không báo cáo Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét,
quyết định.
3. Vụ trưởng Vụ
Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Như khoản 1 Điều 10;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|