Thông tư 171/2013/TT-BTC hướng dẫn công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định 61/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 171/2013/TT-BTC
Ngày ban hành 20/11/2013
Ngày có hiệu lực 05/01/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 171/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2013/NĐ-CP NGÀY 25/6/2013 CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc công khai thông tin tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu.

Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Thông tư này.

2. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

Doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện việc công khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.

Điều 3. Yêu cầu thực hiện công khai thông tin

1. Việc công khai thông tin phải đảm bảo các mục đích và nguyên tắc quy định tại Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.

2. Đối với việc công khai trên cổng thông tin điện tử, ngày công khai thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công khai thông tin. Đối với việc công khai bằng hình thức fax hoặc gửi dữ liệu điện tử, ngày công khai thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo). Đối với việc công khai bằng hình thức gửi báo cáo bằng văn bản, ngày công khai thông tin là ngày chủ sở hữu nhận được thông tin công khai bằng văn bản.

3. Ngôn ngữ thực hiện công khai thông tin về tài chính của các doanh nghiệp phải là tiếng Việt. Trường hợp pháp luật quy định công khai thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công khai thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định.

4. Các đối tượng công khai thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công khai theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Xử lý vi phạm về công khai thông tin

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công khai thông tin tài chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý sau:

1. Bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu công khai thông tin tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định hoặc công khai thông tin tài chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.

2. Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu thực hiện việc công khai thông tin tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định hoặc thông tin, số liệu công khai thông tin tài chính sai sự thật.

3. Viên chức quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo tùy theo mức độ vi phạm.

4. Thẩm quyền xử lý vi phạm nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn Nghị định.

[...]