CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 105/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 17 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập ngày
29 tháng 03 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm quy định của pháp luật về
kế toán, kiểm toán độc lập trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản,
xử phạt vi phạm hành chính và những cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Thời hiệu
xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm;
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm;
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được quy định như
sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi
phạm.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành
chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được
áp dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Thời gian cơ
quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính.
5. Trong thời hạn được quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ
thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền:
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kế toán đối với
cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 60.000.000 đồng. Mức phạt
tiền quy định từ Điều 7 đến Điều 16 Chương II Nghị định này áp dụng đối với cá
nhân. Đối với tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 100.000.000 đồng.
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trong lĩnh vực kiểm toán độc lập:
- Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với tổ
chức kiểm toán đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
- Đình chỉ hành nghề kiểm toán đối với kiểm toán
viên hành nghề đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
- Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm
toán viên đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
- Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đến 24 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu
lực.
2. Ngoài các hình thức xử phạt chính quy định tại
Khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
như sau:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối
với người hành nghề kế toán từ 1 tháng đến 3 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 1 tháng đến 3 tháng;
b) Tịch thu chứng từ kế toán, sổ kế toán, tịch thu
báo cáo tài chính.
Điều 5. Các biện pháp khắc phục
hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt còn có thể
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kế
toán bao gồm:
a) Buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng
lặp;
b) Buộc phải khôi phục lại sổ kế toán;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực
kiểm toán độc lập bao gồm:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
c) Buộc tiêu hủy hồ sơ, tài liệu, bằng cấp, chứng
chỉ, giấy chứng nhận gian lận, giả mạo, khai man.
Điều 6. Áp dụng quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến kế
toán, kiểm toán độc lập đã được quy định tại các văn bản khác thì việc xử phạt
vi phạm hành chính được thực hiện theo các văn bản đó.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với hành
vi ký chứng từ kế toán không đúng với quy định về vị trí chữ ký của các chức
danh đối với từng loại chứng từ kế toán.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập chứng từ kế toán không
đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ
kế toán.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập chứng từ kế toán không đủ
số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế toán khi
chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế toán mà
không có thẩm quyền ký hoặc không được ủy quyền ký.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo, khai man chứng từ
kế toán;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán;
c) Lập chứng từ kế toán có nội
dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có
nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán
khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần chứng từ kế
toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng
chứng từ kế toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu chứng từ kế toán đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ
hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng;
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán
từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp
cho một nghiệp vụ quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều này.
Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về sổ kế toán
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập sổ kế toán không đầy đủ
các nội dung theo quy định như: không ghi tên đơn vị kế toán, tên sổ, ngày,
tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế
toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; không đánh số
trang, không đóng dấu giáp lai giữa các trang trên sổ kế toán;
b) Ghi sổ kế toán không đầy đủ
nội dung chủ yếu theo quy định;
c) Vi phạm các quy định về ghi
sổ kế toán như ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ
không ghi; không thực hiện việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ,
không thực hiện việc chuyển số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ
kế tiếp;
d) Không đóng thành quyển sổ
riêng cho từng kỳ kế toán và thực hiện các thủ tục pháp lý sau khi in sổ ra giấy
trong trường hợp thực hiện kế toán trên máy vi tính.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mở sổ kế toán không theo
đúng nguyên tắc chung của một trong các hình thức sổ kế toán theo quy định;
b) Ghi sổ kế toán không tuân
thủ phương pháp quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
c) Ghi sổ, khóa sổ kế toán
không kịp thời theo quy định;
d) Sửa chữa sai sót trên sổ kế
toán không theo đúng phương pháp quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc mở sổ
kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế toán;
b) Không có chứng từ kế toán
chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế
toán không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông tin, số liệu ghi trên
sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi
khóa sổ;
d) Không thực hiện việc khóa sổ
kế toán trong các trường hợp mà pháp luật về kế toán quy định phải khóa sổ kế
toán;
đ) Không in sổ kế toán ra giấy
sau khi khóa sổ trên máy vi tính đối với các loại sổ phải in theo quy định, hoặc
không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định sau khi in sổ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mở sổ kế toán ngoài hệ thống
sổ kế toán chính thức của đơn vị;
b) Giả mạo sổ kế toán;
c) Thỏa thuận hoặc ép buộc người
khác giả mạo sổ kế toán;
d) Cố ý để ngoài sổ kế toán
tài sản của đơn vị hoặc tài sản có liên quan đến đơn vị;
đ) Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý
làm hư hỏng sổ kế toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu sổ kế toán đối với
vi phạm quy định tại Điểm a, b, c Khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ
hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng;
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán
từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khôi phục lại sổ kế toán đối với các vi
phạm quy định tai Điểm đ Khoản 4 Điều này.
Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tài khoản kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hạch toán không theo đúng nội
dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Sửa đổi nội dung, phương
pháp hạch toán của tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc mở thêm tài
khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán cấp I đã lựa chọn mà không được
Bộ Tài chính chấp nhận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không áp dụng đúng hệ thống
tài khoản kế toán quy định cho ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
b) Không thực hiện đúng hệ thống
tài khoản đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và công khai báo cáo tài
chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập báo cáo tài
chính hoặc lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Lập và trình bày báo cáo
tài chính không đúng phương pháp; không rõ ràng; không nhất quán theo quy định;
c) Nộp báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 01 tháng đến 03 tháng
theo thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài
chính không đầy đủ nội dung theo quy định, gồm: Quyết toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm và các khoản thu chi tài chính khác; tình hình tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thu
nhập của nguời lao động;
đ) Công khai báo cáo tài
chính chậm từ 01 tháng đến 03 tháng theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm quá 03 tháng theo thời hạn
quy định;
b) Lập báo cáo tài chính
không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Giả mạo báo cáo tài chính,
khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
d) Thỏa thuận hoặc ép buộc
người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính;
đ) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép
buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
e) Thực hiện việc công khai
báo cáo tài chính chậm quá 03 tháng theo thời hạn quy định;
g) Thông tin, số liệu công
khai báo cáo tài chính sai sự thật;
h) Nộp báo cáo tài chính cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường
hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng;
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán
từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, g Khoản 2 Điều
này;
b) Tịch thu báo cáo tài chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không chấp hành quyết định
kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm
tra.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra;
b) Ba năm liên tục không thực
hiện kiểm tra kế toán đối với đơn vị kế toán cấp dưới.
Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tài liệu kế toán vào
lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định;
b) Lưu trữ tài liệu kế toán
không đầy đủ theo quy định;
c) Bảo quản tài liệu kế toán
không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu kế toán
trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
b) Không thực hiện việc tổ chức
kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy bỏ tài liệu kế toán
khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định;
b) Tiêu hủy tài liệu kế toán
không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và
không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về kiểm kê tài sản
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm kê theo quy định;
b) Không xác định nguyên nhân
chênh lệch; không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số
liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán vào sổ kế toán.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản vào cuối kỳ
kế toán năm hoặc không thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp khác theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man kết quả kiểm kê tài sản.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế
toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bộ máy kế
toán; không bố trí người làm kế toán hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ kế toán làm kế toán theo quy định;
b) Bố trí người làm kế toán
mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người làm kế toán
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Thuê tổ chức, cá nhân
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán hoặc không đăng ký kinh doanh
theo quy định, cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Bố trí người có trách nhiệm
quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua,
bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể;
b) Bố trí người làm kế toán
trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê người làm kế toán trưởng
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về hành nghề kế toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề kế toán nhưng
không đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không có Chứng chỉ hành nghề kế
toán;
c) Hành nghề kế toán không đảm
bảo điều kiện hoạt động theo quy định nhưng vẫn cung cấp dịch vụ kế toán;
d) Cá nhân hành nghề kế toán
nhưng không có Chứng chỉ hành nghề kế toán;
đ) Nhận làm thuê kế toán khi
là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý
điều hành, kể cả Kế toán trưởng của đơn vị kế toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài
chính hoặc không đủ năng lực chuyên môn hoặc nhận làm thuê kế toán khi đơn vị kế
toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ kế toán;
e) Cho thuê, cho mượn Chứng
chỉ hành nghề kế toán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối
với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch
vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng
vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, c, d, đ, e Khoản 1 Điều này.
Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không
thông báo chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị trong thời hạn quy định đối với trường
hợp phải đăng ký hoặc phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Áp dụng sai quy định về chữ
viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho đối tượng khác sử dụng tài khoản Tiền gửi
ngân hàng, Tiền gửi Kho bạc Nhà nước của đơn vị để nhận tiền, chuyển tiền cho
các hoạt động tiền tệ vi phạm chế độ quản lý tài chính, ngân sách, sử dụng vốn
và quy định pháp luật về phòng và chống rửa tiền.
Điều 17. Xử phạt hành vi vi phạm
trong việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Không gửi cho Bộ Tài chính
đầy đủ hồ sơ tài liệu trước khi mở khóa học;
b) Tổ chức một lớp học bồi dưỡng
kế toán trưởng quá 100 học viên;
c) Tổ chức khóa học bồi dưỡng
kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng;
d) Không thông báo, báo cáo
cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không đảm bảo về nội dung,
chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Sai phạm về việc sử dụng
tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng;
c) Lưu giữ hồ sơ liên quan đến
khóa học không đầy đủ, không đúng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Mở khóa học bồi dưỡng kế
toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở khóa học bồi dưỡng kế
toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Cấp chứng chỉ kế toán trưởng
cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện;
d) Cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế
toán trưởng cho học viên không phù hợp với kết quả thi;
đ) Quản lý phôi và cấp chứng
chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định của Bộ Tài
chính.
4. Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 3
Điều này.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN
Điều 18. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức kiểm toán, tổ chức kiểm toán thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Xác nhận các tài liệu
không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu kê khai không đúng thực tế, tài liệu giả mạo,
khai man.
Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
kiểm toán không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán
cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không làm thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều
chỉnh theo quy định.
3. Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến
24 tháng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN, CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh
dịch vụ kiểm toán trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày thay đổi đăng ký kinh doanh gần nhất.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng; đối với tổ chức không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch
vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập
khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến
24 tháng đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN, CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN
VIÊN
Điều 22. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về hồ sơ dự thi và thi kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân giả mạo, khai man về bằng cấp,
chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ
kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu
trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nhờ người khác thi hộ
trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Thi hộ người khác trong kỳ
thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ các
tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ giả mạo, khai man trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ
kiểm toán viên đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa
chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán
viên của mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán
viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ tài
liệu bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này.
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm
toán viên, doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận tự tổ chức các lớp
học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên của doanh nghiệp mình (gọi chung là tổ
chức) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn
theo quy định kết quả tổ chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;
b) Không theo dõi, điểm danh
đối với kiểm toán viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực hiện việc lấy ý
kiến đánh giá của học việc trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến
thức kiểm toán viên;
d) Không cấp giấy chứng nhận
cho kiểm toán viên tham gia cập nhật kiến thức.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện việc cập nhật kiến thức
cho kiểm toán viên khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Đình chỉ việc tổ chức cập
nhật kiến thức cho kiểm toán viên trong thời gian từ 03 tháng 06 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức
cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài
chính;
b) Bố trí giảng viên giảng dạy
lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đáp ứng điều kiện theo quy định;
c) Không báo cáo kết quả tổ
chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên theo quy định;
d) Báo cáo không đúng số lượng
kiểm toán viên tham gia học cập nhật;
đ) Báo cáo không đúng số giờ
cập nhật của kiểm toán viên;
e) Cấp Giấy chứng nhận tham
gia cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên thực tế không tham gia cập nhật kiến
thức;
g) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ
về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều này.
MỤC 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm
toán;
b) Giả mạo, khai man về bằng
cấp, chứng chỉ trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán;
c) Xác nhận không trung thực
các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán.
2. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
thực hiện hành vi xác nhận không trung thực các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu kê khai, xác nhận không trung thực, giả mạo,
khai man.
Điều 26. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức,
cá nhân không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài
chính theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán độc lập.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện
các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
5. Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến
24 tháng đối với tổ chức kiểm toán thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng
ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề không làm việc tại đơn vị
mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán giả mạo đối với tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
MỤC 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề
hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 28. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán chấp nhận thực hiện kiểm toán cho
khách hàng khi khách hàng có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về hợp đồng kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy
đủ các nội dung theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng,
đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán, khách hàng không giao kết hợp đồng
kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán
với khách hàng khi cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về bảo mật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm
toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được
kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
3. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề sử dụng thông tin có liên quan đến hồ
sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ
kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về báo cáo kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán không
đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo kiểm toán trước
ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm
toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Bố trí kiểm toán viên hành
nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành báo cáo kiểm
toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo kiểm toán
không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Không giải trình hoặc giải
trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm
toán.
4. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán quá
ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán;
b) Ký báo cáo kiểm toán khi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
5. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực thi hành đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Bố trí người ký báo cáo kiểm
toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí kiểm toán viên hành
nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán;
c) Bố trí kiểm toán viên hành
nghề ký báo cáo kiểm toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết
hiệu lực hoặc không còn giá trị.
MỤC 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Điều 32. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tính độc lập của thành viên tham gia cuộc kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với thành
viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai
sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán
viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Tranh giành khách hàng dưới
các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm
giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài
sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đơn tính độc lập theo quy định
của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ
và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách
hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Can thiệp vào hoạt động
kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm
toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho
khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho
khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức
nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp
luật.
4. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Thông đồng, móc nối với
đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ
sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm
toán.
5. Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ
ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành nghề kiểm toán với tư
cách cá nhân;
b) Làm việc cho từ hai doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở
lên trong cùng một thời gian;
c) Góp vốn vào từ hai doanh
nghiệp kiểm toán trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 33. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tính độc lập của tổ chức kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai
sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán
viên hành nghề, của tổ chức kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam;
b) Tranh giành khách hàng dưới
các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm
giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc
tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định
của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một
khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ
và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách
hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Can thiệp vào hoạt động
kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm
toán;
e) Thực hiện việc thu nợ cho
đơn vị được kiểm toán.
3. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Thông đồng, móc nối với
đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ
sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm
toán;
c) Thực hiện kiểm toán khi
thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của
pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
MỤC 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về lựa chọn tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm
toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thuê tổ chức kiểm toán trong
các trường hợp tổ chức kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định
pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thuê tổ chức kiểm toán không
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt
buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo
tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác
theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.
Điều 35. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm
thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức là đối
tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định;
b) Doanh nghiệp, tổ chức
không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo
cáo tài chính theo quy định.
Điều 36. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định liên quan đến cuộc kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với cá
nhân, tổ chức từ chối hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời,
khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành
nghề hoặc tổ chức kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải
trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng
với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và tổ chức kiểm toán để làm sai lệch tài
liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
b) Đe dọa, trả thù, ép buộc
thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
c) Che giấu hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, kế toán;
d) Cản trở công việc và có
hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử
dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật, không thực hiện kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành.
MỤC 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ
KIỂM TOÁN
Điều 38. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về lập hồ sơ kiểm toán
1. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc
kiểm toán.
2. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm
toán.
Điều 39. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm
toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình
sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.
2. Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu
trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.
3. Không thực hiện lưu trữ hồ
sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
4. Không thiết kế, thực hiện
các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả
năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực
kiểm toán.
5. Không thiết kế, thực hiện
các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu
10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán.
Điều 40. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ
kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục
tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm
toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm
toán.
MỤC 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
Điều 41. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về thực hiện dịch vụ kiểm toán hoặc soát xét cho đơn vị có lợi ích
công chúng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn tổ chức kiểm
toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi tổ chức kiểm toán
chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách
được chấp thuận.
2. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm
toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng
khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư
cách được chấp thuận.
3. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ
soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài
chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 42. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức
kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố và cập nhật
đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử theo quy
định;
b) Bản báo cáo minh bạch khi
công bố không có chữ ký của người đại điện theo pháp luật tổ chức kiểm toán hoặc
người được ủy quyền;
c) Thực hiện công bố thông
tin trong báo cáo minh bạch quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lập trang thông tin
điện tử theo quy định;
b) Công bố sai lệch thông tin
trong báo cáo minh bạch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin đã công bố sai lệch.
Điều 43. Xử phạt hành vi vi phạm
về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau để được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng:
a) Kê khai không đúng thực tế
trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ đề
nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
c) Xác nhận các tài liệu
không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 44. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau:
1. Không xây dựng và vận hành
hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Không tổ chức kiểm toán nội
bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân đã thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích
công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế
toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ ngày kết
thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai tháng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán
viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong 5 năm tài chính liên
tục.
3. Đình chỉ hành nghề kiểm
toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng trong 5 năm tài chính liên tục.
4. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong 5 năm
tài chính liên tục.
MỤC 10. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 46. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu
lực đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
1. Cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới tại Việt Nam khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính Việt Nam để được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt
Nam.
2. Cung cấp dịch vụ kiểm toán
qua biên giới khi không duy trì đủ một trong các điều kiện theo quy định.
3. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa
hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
Điều 47. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức về sử dụng dịch vụ kiểm toán qua biên giới
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với doanh nghiệp, tổ chức thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới không thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông
qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về ngoại hối của Việt
Nam.
Điều 48. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên
giới tại Việt Nam trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không thực hiện liên danh với
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán
khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
2. Liên danh với doanh nghiệp
tại Việt Nam không có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới.
3. Liên danh với doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới khi không bảo đảm đủ các
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
4. Không giao kết hợp đồng kiểm
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới.
5. Hợp đồng kiểm toán cung cấp
dịch vụ kiểm toán qua biên giới không có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại
Việt Nam và của đơn vị được kiểm toán.
6. Không lập hợp đồng liên
danh về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
7. Hợp đồng liên danh không
phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp
tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
8. Không cử kiểm toán viên
hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên theo quy
định.
9. Báo cáo kiểm toán không có chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và các kiểm toán viên hành nghề phụ trách
phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng đồng
kiểm toán.
10. Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng
liên danh, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán không lập đồng thời bằng cả hai
ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh.
Điều 49. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp báo cáo tài
chính của năm trước liền kề theo quy định hoặc nộp không đúng thời hạn;
b) Báo cáo không kịp thời,
báo cáo không đầy đủ theo mẫu quy định tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam;
c) Không thực hiện nghĩa vụ
khác của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt
Nam.
2. Đình chỉ việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 12 tháng đến 24
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm các hành vi bị
nghiêm cấm, các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật
kiểm toán độc lập của Việt Nam;
b) Không tuân thủ chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại
Việt Nam;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo
không trung thực tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua
biên giới phát sinh tại Việt Nam;
d) Không cử người có trách
nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng
của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm
toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới tại
Việt Nam.
Điều 50. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời
gian từ 06 tháng 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với
doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không lưu trữ toàn bộ hồ sơ
kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh.
2. Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ, không kịp thời cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm
toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu.
3. Không giải trình hoặc giải
trình không đầy đủ, không kịp thời với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh
với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
4. Không thực hiện báo cáo
tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc
cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
5. Không phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các hợp
đồng liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
MỤC 11. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 51. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của tổ chức kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh
nghiệp kiểm toán không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ
Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp
kiểm toán ở nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với quy định khi có thay đổi
về:
a) Danh sách kiểm toán viên
hành nghề;
b) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp;
c) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Tạm ngừng kinh doanh dịch
vụ kiểm toán;
đ) Chấm dứt hoạt động của
chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Báo cáo tình hình hoạt động
hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về:
a) Danh sách kiểm toán viên
hành nghề;
b) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp;
c) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Tạm ngừng kinh doanh dịch
vụ kiểm toán;
đ) Chấm dứt hoạt động của
chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Báo cáo tình hình hoạt động
hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện thông báo chậm so với quy định khi:
a) Không bảo đảm một trong
các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm
toán độc lập và các Điều 5,
6, 7, 8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày
13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật kiểm toán độc lập;
b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
c) Thực hiện việc chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
5. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối
với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện
thông báo cho Bộ Tài chính khi:
a) Không bảo đảm một trong
các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm
toán độc lập và Điều 5, 6, 7,
8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật kiểm toán độc lập;
b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
c) Thực hiện việc chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
Điều 52. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kiểm toán viên hành nghề
1. Phạt cảnh cáo đối với kiểm
toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho
Bộ Tài chính chậm so với quy định khi:
a) Không còn làm việc tại
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến
không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia với tư cách cá
nhân làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán
nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo
hoặc thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày so với quy định khi:
a) Không còn làm việc tại
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn
bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến
không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt
Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng
(hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức
danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.
MỤC 12. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 53. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của tổ chức kiểm toán
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không xây dựng hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài
chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
2. Không xây dựng các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
3. Không tổ chức thực hiện việc
kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo
cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
4. Không thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
5. Không cung cấp hoặc cung cấp
không kịp thời, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu
không chính xác, không trung thực cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
7. Không giải trình, hợp tác với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Chương 4.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN,
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 54. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có thẩm quyền lập biên bản hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 55, Điều 56 của Nghị
định này.
2. Công chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân,
sĩ quan quân đội nhân dân được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế
toán; thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán, hoạt động nghề nghiệp kiểm toán khi đang thi hành công vụ có
quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao.
Điều 55. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính
các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng đối với cá
nhân và tối đa đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính;
2. Chánh thanh tra Sở Tài
chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng đối với cá
nhân và tối đa đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài
chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc
lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức cao nhất quy định tại Nghị định
này đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân
và tối đa đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng đối với cá
nhân và tối đa đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm hành chính;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức cao nhất quy định tại Nghị định
này đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thi hành Nghị định này.
Điều 58. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2013.
Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm
2004; Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
2. Áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý
đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực như
sau:
Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế toán có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được áp dụng đối với
hành vi xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét, giải quyết.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế toán đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2004, Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2011
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán để giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|