BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
163/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 163/1998/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI HÀNG KHÔNG VÀ BAY DỊCH VỤ
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh vận tải Hàng không. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc tính
thuế, kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động này như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ GTGT, ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT
1- Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hoạt
động vận tải hàng không và bay dịch vụ như sau:
- Hoạt động vận tải hàng không
bao gồm:
+ Vận tải hành khách, hành lý
+ Vận tải hàng hóa
+ Hoạt động vận tải hàng không
khác
- Bay dịch vụ bao gồm:
+ Bay phục vụ dầu khí
+ Bay thăm dò địa chất
+ Bay chụp bản đồ
+ Bay dịch vụ khác
2- Đối tượng không chịu thuế
GTGT:
2.1/ Hoạt động vận tải quốc tế:
Vận tải quốc tế là hoạt động vận tải ở nước ngoài và vận tải đối với các hành
trình từ Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại bao gồm vận tải quốc tế liên chặng
nội địa. Liên chặng nội địa là hành trình đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về
có chặng bay trong nội địa và được xuất một vé cho cả hành trình.
Ví dụ 1: ông A lộ trình đi Hà Nội
- Singapore, nếu Hãng hàng không xuất 1 vé từ TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh -
Singapore thì chặng TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh được gọi là vận tải quốc tế
liên chặng nội địa, nếu xuất 2 vé: 1 vé TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh, và 1 vé
TP. Hồ Chí Minh - Singapore thì chặng TP. Hà nội - TP. Hồ Chí Minh là chặng bay
nội địa.
Ông B có vé máy bay đi từ Pari đến
Hà nội: nếu xuất 1 vé từ Pari - TP. Hồ Chí Minh - TP. Hà nội thì chặng TP. Hồ
Chí Minh - TP. Hà nội là vận tải quốc tế liên chặng nội địa, nếu xuất 2 vé: 1vé
Pari - TP Hồ Chí Minh và 1vé TP Hồ Chí Minh - TP Hà nội thì chặng TP Hồ Chí
Minh - TP Hà nội là chặng vận tải nội địa.
2.2/ Hoạt động nhập khẩu động cơ
máy bay, vật tư, phụ tùng khí tài máy bay, trang thiết bị đặc chủng phục vụ cho
vận tải hàng không loại trong nước chưa sản xuất được.
2.3/ Hoạt động thuê máy bay,
thuê động cơ máy bay, thuê phụ tùng khí tài máy bay của nước ngoài.
2.4/ Nhiên liệu bay và đồ uống
nhập khẩu để phục vụ cho các chuyến bay quốc tế được hưởng theo chế độ hàng tạm
nhập tái xuất.
3- Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là các
Công ty có hoạt động kinh doanh vận tải hàng không và bay dịch vụ, bao gồm:
- Công ty hạch toán kinh tế độc
lập
- Tổng công ty hàng không Việt
nam
II/ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ GTGT
Các đối tượng nộp thuế được quy
định tại điểm 3, Mục I Thông tư này tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thuế:
Thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Thuế
GTGT đầu ra (1)
|
-
|
Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (2)
|
(1) Thuế GTGT đầu ra được xác định
trên cơ sở giá tính thuế GTGT nhân (x) thuế suất thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT
đối với hoạt động vận tải hành khách trong nước là giá chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 2: Vé vận tải hành khách từ
Hà nội vào thành phố Hồ Chí Minh:
- Giá chưa có thuế GTGT 910.000đ
- Thuế GTGT (10%) 91.000đ
- Giá thanh toán 1.001.000đ
Trường hợp các đại lý bán vé bán
đúng giá chỉ định thì khi xuất vé cho khách hàng các đại lý ghi cụ thể các yếu
tố như ví dụ trên. Hoa hồng đại lý được hưởng không phải chịu thuế GTGT và hạch
toán vào chi phí của đơn vị kinh doanh vận tải hàng không.
Giá tính thuế đối với hoạt động
vận tải hành lý, hàng hóa, bay dịch vụ là giá chưa có thuế GTGT. Các đơn vị
kinh doanh vận tải hàng không và bay dịch vụ khi thu cước vận tải hoặc phí dịch
vụ phải xuất hóa đơn GTGT để làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra
(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ là số thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản
dùng trực tiếp cho hoạt động vận tải nội địa chịu thuế GTGT, được xác định và hạch
toán riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào
được phần bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế với tổng doanh thu chịu thuế
và không chịu thuế.
Ví dụ 3: Công ty cổ phần hàng
không Pacific Airlines trong kỳ tính thuế có các số liệu sau:
- Doanh thu vận tải hàng không
quốc tế
(doanh thu không chịu thuế) 400
tỷ đ
- Doanh thu vận tải hàng không nội
địa và
các dịch vụ chịu thuế khác là
600 tỷ đ
- Thuế GTGT đầu ra đối với hoạt
động
chịu thuế (10%) 60 tỷ đ
- Thuế GTGT đầu vào dùng chung
cho hoạt
động chịu thuế và không chịu thuế
20 tỷ đ
Giả định Công ty cổ phần không hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế. Theo
quy định trên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các hoạt động chịu thuế được
tính như sau:
- Xác định tỷ lệ doanh số hoạt động
chịu thuế trên tổng doanh số
600 tỷ đ
x
100 = 60%
600 tỷ đ + 400 tỷ đ
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
20 tỷ đ x 60% = 12 tỷ đ
- Thuế GTGT phải nộp của hoạt động
chịu thuế
60 tỷ đ - 12 tỷ đ = 48 tỷ đ
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào trong kỳ hạch toán riêng được một phần
dùng cho hoạt động chịu thuế và một phần dùng cho hoạt động không chịu thuế, phần
thuế GTGT đầu vào còn lại được sử dụng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động
không chịu thuế thì số thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động chịu thuế được xác định
bằng số thuế đầu vào dùng trực tiếp cho hoạt động chịu thuế cộng (+) số thuế đầu
vào sử dụng chung được phân bổ như trường hợp nêu trên.
Ví dụ 4: Tiếp theo ví dụ 3, giả
định trong tổng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào là 20 tỷ đồng,
Công ty cổ phần hàng không hạch toán riêng được như sau:
- Dùng cho hoạt động chịu thuế 4
tỷ đ
- Dùng cho hoạt động không chịu
thuế 1 tỷ đ
- Dùng chung cho cả 2 hoạt động
15 tỷ đ
Theo quy định trên thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và thuế phải nộp của hoạt động chịu thuế được xác định:
+ Thuế GTGT hạch toán riêng cho
hoạt động chịu thuế 4 tỷ đ
+ Thuế GTGT phần hạch toán chung
phân bổ cho hoạt động chịu thuế
15 tỷ đ x 60% = 9 tỷ đ
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của hoạt động chịu thuế
4 tỷ đ + 9 tỷ đ = 13 tỷ đ
+ Thuế GTGT phải nộp của hoạt động
chịu thuế là
60 tỷ đ - 13 tỷ đ = 47 tỷ đ
III/ KÊ KHAI,
NỘP THUẾ GTGT
Các Công ty thực hiện đăng ký và
nộp thuế GTGT tại nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Trường hợp Công ty có các chi
nhánh phụ thuộc, văn phòng khu vực ở tỉnh khác thì hàng tháng các văn phòng khu
vực và các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty căn cứ vào các hoá đơn chứng từ
mua vào thực hiện lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng
cho hoạt động vận tải hàng không theo mẫu (đính kèm). Bảng kê lập thành hai bản:
1 bản gửi trụ sở chính của Công ty, 1 bản lưu tại đơn vị.
Công ty có trách nhiệm tổng hợp
bảng kê thuế GTGT đầu vào của các văn phòng khu vực và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc công ty, thuế đầu vào phát sinh tại Công ty để lập bảng kê chung số thuế
GTGT đầu vào của hoạt động vận tải hàng không toàn Công ty. Căn cứ doanh thu chịu
thuế và doanh thu không chịu thuế GTGT để tính và phân bổ thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ cho hoạt động chịu thuế.
Các Công ty kê khai thuế GTGT
hàng tháng phải kê khai chi tiết hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và được khấu trừ theo các mẫu bảng
kê khác như qui định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
chính. Thực hiện kê khai, gửi tờ khai thuế cho Cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở
chính và nộp thuế GTGT theo chế độ qui định.
IV/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1) Tổng công ty Hàng không Việt
nam, các Công ty vận tải hàng không và bay dịch vụ có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng
dẫn tại Thông tư này.
2) Về hoá đơn, chứng từ: các đơn
vị phải thực hiện đúng chế độ hoá đơn, chứng từ. Trường hợp cần thực hiện hoá
đơn tự in phải đăng ký với cơ quan thuế theo qui định.
3) Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này vẫn
được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 của
Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
Tháng
.......... năm ............
- Tên đơn vị:................
- Địa chỉ:..........
Đơn vị tính:
Chứng
từ mua hàng hoá, dịch vụ
|
Mã
số thuế đơn vị bán
|
Doanh
số mua vào
|
Thuế
GTGT đầu vào
|
Ghi
chú
|
Số
|
Ngày,
tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày.........
tháng...... năm....
Người
lập bảng kê Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)