BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí
được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Phụ lục 6 Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm
toán nhà nước và Nghị định số 66/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Kiểm toán nhà
nước;
b) Các cơ quan,
đơn vị được kiểm toán;
c) Các cơ quan đơn
vị có liên quan.
Điều 2. Các khoản được trích
Kiểm toán nhà nước
được trích 5% trên số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị đã được
thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 66/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về chế độ ưu tiên đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước, bao gồm:
1. Các khoản tăng
thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước hoặc thực hiện qua phương thức bù trừ, gồm:
a) Các khoản đơn vị
có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai sai,
trốn thuế, gian lận thuế, hoặc do vi phạm các quy định khác về thu nộp ngân
sách nhà nước dẫn đến xác định thiếu số thuế, phí, lệ phí, tiền sử dụng đất; tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định của doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn
nhà nước hoặc giảm số thuế được hoàn; các khoản theo quy định phải nộp trả ngân
sách nhà nước nhưng quá thời hạn nộp trả ngân sách nhà nước mà đơn vị giữ lại
không nộp trả ngân sách nhà nước, Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị đã
được cơ quan có thẩm quyền xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, đơn vị đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Các khoản truy
thu thuế, các khoản xử phạt vi phạm hành chính về thuế, tiền chậm nộp cơ quan
chức năng tính thiếu hoặc chưa tính theo quy định của pháp luật về thuế; Kiểm
toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị cơ quan quản lý thuế truy thu; đơn vị được
kiểm toán, đối chiếu đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Các khoản mà cơ
quan chức năng phải ra thông báo cho người nộp thuế nộp ngân sách nhà nước theo
quy định nhưng chưa ra thông báo và người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước
được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, người nộp thuế đã thực nộp vào
ngân sách nhà nước;
d) Các khoản phát
hiện và kiến nghị tăng thu ngân sách nhà nước được người nộp thuế thực hiện
như: Điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ thông qua việc
điều chỉnh tờ khai thuế giá trị gia tăng; điều chỉnh giảm lỗ thông qua việc điều
chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi có phát sinh nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp; thực hiện kiến nghị tăng thu thông qua việc bù trừ
với số thuế nộp thừa của sắc thuế tương ứng và các khoản bù trừ khác theo quy định
của pháp luật;
đ) Các khoản nộp
trả ngân sách nhà nước do các cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên
quan nhưng thu vượt mức hoặc không được phép thu theo quy định của pháp luật.
Lãi phát sinh từ các khoản có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải nộp ngân
sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị; đơn vị đã thực nộp
vào ngân sách nhà nước.
e) Tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thiếu số phải nộp
ngân sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, các đơn vị
đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản đã thực
chi ngân sách sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước (đối với các khoản chi
đã quyết toán), bao gồm:
a) Sai đơn giá, khối
lượng, định mức và sai khác đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng;
b) Sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước, không đúng nhiệm vụ được giao hoặc chi sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức;
c) Sử dụng các quỹ
ngoài ngân sách chi cho những nội dung không đúng đối tượng của các quỹ hoặc
chi sai thẩm quyền, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
3. Các khoản đã
chi ngân sách sai chế độ tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này được Kiểm toán
nhà nước phát hiện và kiến nghị giảm thanh toán (đối với các khoản quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều này); giảm thanh toán, giảm trừ dự toán ngân sách kỳ sau,
năm sau (đối với các khoản quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này) và đã được cơ
quan có thẩm quyền xử lý giảm chi ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước.
4. Các khoản kinh
phí bố trí dự toán vượt định mức phân bổ, sai nguồn do Kiểm toán nhà nước phát
hiện và kiến nghị đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà
nước, giảm thanh toán, hủy dự toán (giảm chi ngân sách nhà nước) gồm:
a) Các khoản kinh
phí bố trí dự toán vượt quy định; các khoản kinh phí ngân sách cấp trên bố trí
dự toán cao hơn hoặc cấp thừa so với số địa phương, Bộ, ngành, đơn vị cấp dưới
được hưởng do nguyên nhân địa phương, bộ, ngành, đơn vị cấp dưới báo cáo sai số
liệu (sai nguồn, sai nhu cầu, sai khác); nguồn cải cách tiền lương đơn vị hoặc
cấp có thẩm quyền xác định chưa đầy đủ hoặc xác định sai nhu cầu (đối với các địa
phương, đơn vị được ngân sách cấp bù nguồn cải cách tiền lương), Kiểm toán nhà
nước phát hiện và kiến nghị đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý thu hồi nộp
ngân sách nhà nước, giảm thanh toán, hủy dự toán (giảm chi ngân sách nhà nước);
b) Các khoản kinh
phí bố trí dự toán, cấp phát sai nguồn, không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước, không đúng nhiệm vụ được giao (đã quyết toán hoặc chưa quyết toán), Kiểm
toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước
hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm trừ dự toán, bố trí hoàn trả nguồn;
các khoản kiến nghị giảm giá trị hợp đồng còn lại đối với các dự án trong kiểm
toán đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Số kinh phí được
trích không bao gồm số thoái trả theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền đối với
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Sử dụng kinh phí được trích để thực hiện chế độ ưu tiên đối với
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước
sử dụng số kinh phí được trích để chi cho các nội dung sau:
1. Chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của Kiểm toán nhà nước (ngoài khoản chi khen thưởng hàng năm theo quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng) không vượt quá 0,8 lần mức lương do Nhà nước
quy định, gồm:
a) Lương ngạch bậc, chức vụ.
b) Các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp chức vụ;
- Phụ cấp vượt khung;
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH ngày 29 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm
toán nhà nước.
2. Số kinh phí còn
lại sau khi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Kiểm toán nhà nước được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường
năng lực hoạt động của ngành, gồm:
a) Chi tăng cường
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp cần thiết
đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hóa trong khi nguồn kinh
phí theo quy định của Luật Đầu tư công chưa đáp ứng được; chi sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất; chi mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng,
bảo trì tài sản, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi
lại phục vụ công tác kiểm toán; hỗ trợ chi phí vận hành trụ sở cơ quan Kiểm
toán nhà nước;
b) Bổ sung chi đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các
đoàn đi học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước của kiểm toán viên, cán bộ,
công chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước chi nghiên cứu khoa học;
chi công nghệ thông tin, chi thực hiện chính sách thu hút nhân tài; chi công
tác phí cho hoạt động kiểm toán; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
kiểm toán; nâng cao năng lực hoạt động của ngành;
c) Bổ sung chi các
hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm toán; chi trả tiền dịch vụ cung cấp
thông tin phục vụ hoạt động kiểm toán;
d) Chi giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước;
đ) Chi động viên,
khuyến khích các tập thể và cá nhân đã tích cực phối hợp trong công tác thực hiện
kết luận và kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; phối hợp trong công tác thực hiện
nhiệm vụ hoạt động của ngành;
e) Cơ quan Kiểm
toán nhà nước chủ động sử dụng số kinh phí được trích để chi theo các nội dung
chi quy định tại Thông tư này. Mức chi các nội dung nêu trên do Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, quyết định bảo đảm phù hợp với thực tế hoạt động, khả năng
nguồn kinh phí, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và phải được quy định
trong Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc Quy chế quản lý, sử dụng khoản kinh phí được
trích.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Kiểm toán nhà
nước và các Đoàn Kiểm toán nhà nước:
a) Khi tổng hợp kết
quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị, chi
tiết theo mã số thuế (nếu có), tên, địa chỉ đơn vị và các nội dung tương ứng
quy định tại khoản 1 Phụ
lục 6 Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14
ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và được quy định cụ thể
tại Điều 2 Thông tư này, gửi Kho bạc nhà nước, đồng gửi cơ
quan quản lý thuế (đối với kiến nghị tăng thu thuế và các khoản thu khác do cơ
quan thuế quản lý);
b) Trong kết luận
kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán nhà nước cần yêu cầu hướng dẫn, yêu cầu các đơn vị
ghi rõ nội dung, số tiền trên chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán. Nội dung
ghi chép thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này;
c) Hàng năm, trên
cơ sở báo cáo của các đơn vị được kiểm toán, đối chiếu (kèm theo chứng từ hoặc
văn bản xác nhận của các cơ quan có liên quan) và báo cáo kết quả kiểm tra tình
hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước lập
Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ
lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này) trên phạm vi toàn quốc gửi
Kho bạc nhà nước (cả văn bản và tệp file dữ liệu) để đối chiếu và xác nhận;
d) Đối với các khoản
thu hồi nộp ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều 2
Thông tư này thì kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với khoản kinh phí
thuộc ngân sách cấp nào Kiểm toán nhà nước kiến nghị nộp trả ngân sách cấp đó.
2. Đối với đơn vị
được kiểm toán, đối chiếu và các đơn vị có liên quan đến việc xác nhận kiến nghị
kiểm toán:
a) Khi thực hiện
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thực hiện đúng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà
nước trong kết luận kiểm toán được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Đối
với trường hợp đơn vị nộp tiền vào ngân sách nhà nước trước khi có
công văn của Kiểm toán nhà nước gửi đơn vị thì trên chứng từ ghi cụ
thể:“nộp ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước tại báo cáo quyết toán niên độ...”. Chứng từ thực hiện kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước theo hướng dẫn tại phụ lục 03
đính kèm Thông tư này;
b) Ngoài trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà
nước, hàng năm khi lập báo cáo quyết toán năm, các đơn vị được kiểm toán căn cứ
chứng từ thực hiện kiến nghị kiểm toán hoặc xác nhận của các cơ quan liên quan
lập báo cáo về số tiền đã thực hiện kiến nghị kiểm toán trong năm gửi về đơn vị
quản lý cấp trên, đơn vị quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kiến nghị kiểm toán (chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực hiện) gửi Kiểm
toán nhà nước và Bộ Tài chính.
3. Cơ quan tài
chính, thuế, hải quan ở địa phương: Xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước đối với các kiến nghị đã được thực hiện theo đề nghị của đơn
vị kiểm toán; Cụ thể:
a) Cơ quan thuế, hải
quan thực hiện xác nhận (phụ lục 02b ban hành
kèm theo Thông tư này):
- Các khoản đơn vị
đã nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa ghi đầy đủ thông tin “nộp ngân sách nhà
nước theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước”.
- Cơ quan thuế xác
nhận đơn vị điều chỉnh các khoản giảm lỗ do kiểm tra, đối chiếu thuế phát hiện.
- Các khoản tăng
thu do cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện theo phương thức bù trừ thuế đối với
các nội dung tại điểm d, khoản 1, Điều 2 Thông tư này (giữa
số đã nộp với số thuế đơn vị phải nộp theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước).
b) Cơ quan Tài
chính thực hiện xác nhận (phụ lục 02c ban hành
kèm theo Thông tư này): Các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ
quyết toán, giảm trừ dự toán, xác nhận các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
4. Đối với cơ quan
có thẩm quyền giao dự toán, bố trí nguồn, phê duyệt quyết toán (quyết toán ngân
sách theo niên độ, quyết toán dự án hoàn thành…):
a) Khi giao dự
toán hoặc giao kế hoạch vốn đầu tư có giảm trừ dự toán, bố trí hoàn trả nguồn
theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì ghi cụ thể nội dung, số kinh phí giảm
trừ, hoàn trả nguồn theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước như nội dung ghi trên
chứng từ thực hiện kiến nghị (Phụ lục 03
ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Khi phê duyệt quyết
toán ngân sách theo niên độ hoặc phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành có giảm
trừ quyết toán theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải ghi cụ thể nội dung,
số kinh phí giảm trừ trên văn bản phê duyệt quyết toán;
c) Khi xử lý bố
trí nguồn để hoàn trả các nguồn kinh phí đã sử dụng sai đối tượng, mục đích,
sai nhiệm vụ chi theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền
giao dự toán, xử lý nguồn ghi rõ trên văn bản giao dự toán, bổ sung (bố trí)
nguồn để hoàn trả;
d) Xác nhận chứng
từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của đơn vị được kiểm
toán đối với các khoản tăng thu, giảm trừ thanh toán, giảm trừ quyết
toán, giảm trừ dự toán, xác nhận các khoản thu hồi nộp ngân sách nhà nước đã được
thực hiện nhưng trên chứng từ không ghi rõ nội dung“thực hiện theo kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước”(Phụ lục 02c ban hành kèm
theo Thông tư này).
5. Đối với Kho bạc
nhà nước các cấp:
a) Kho bạc nhà nước
địa phương (nơi đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước):
- Căn cứ vào nội
dung ghi trên chứng từ của đơn vị được kiểm toán để ghi chép phục vụ công tác đối
chiếu, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;
- Xác nhận chứng từ
thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đối với các kiến nghị được thực hiện
qua Kho bạc nhà nước (nộp ngân sách nhà nước, giảm thanh toán …) (Phụ lục 02a ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Kho bạc nhà nước:
Hàng năm, căn cứ vào Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm,
trên cơ sở chứng từ thực hiện của đơn vị được kiểm toán, đối chiếu và xác nhận
của các cơ quan, đơn vị có liên quan do Kiểm toán nhà nước cung cấp (phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này), Kho bạc
nhà nước đối chiếu, xác nhận, gửi Kiểm toán nhà nước.
Điều 5. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí được trích
1. Hàng năm, vào
thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; Kiểm toán nhà nước căn
cứ vào tình hình thực hiện số tiền do cơ quan Kiểm toán nhà nước phát hiện và
kiến nghị đến thời điểm lập dự toán để dự kiến kinh phí được trích 5% của năm kế
hoạch; xây dựng dự toán chi đối với phần kinh phí được trích của năm kế hoạch;
tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Dự toán chi
kinh phí được trích từ nguồn kinh phí 5% được ghi chú riêng trong dự toán thu,
chi ngân sách hàng năm của Kiểm toán nhà nước.
3. Xử lý chênh lệch
giữa số kinh phí được trích và số đã bố trí dự toán: Căn cứ vào báo cáo kết quả
thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước đã được xác nhận, Bộ Tài chính sẽ
xem xét giải quyết chênh lệch giữa số được trích trên số phát hiện và kiến nghị
đã được xác nhận cao hơn hoặc thấp hơn số đã bố trí trong dự toán chi của Kiểm
toán nhà nước như sau:
- Trường hợp số tiền
được trích trên số phát hiện và kiến nghị đã được xác nhận cao hơn số đã bố trí
trong dự toán năm thì số thiếu sẽ được bố trí vào dự toán của năm sau năm thực
hiện xác nhận (ví dụ năm 2018 thực hiện xác nhận cho số phát hiện và kiến nghị
của năm 2015 và các năm trước năm 2015 thì số bố trí thiếu so với dự toán năm
2015 sẽ được bố trí trong dự toán của năm 2019). Trong trường hợp cần thiết Kiểm
toán nhà nước có văn bản đề nghị bổ sung kinh phí được trích và lập dự toán chi
tiết kèm theo văn bản xác nhận chứng từ thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước để trình cấp có thẩm quyền bổ sung số kinh phí được trích theo quy định.
- Trường hợp số tiền
được trích trên số phát hiện và kiến nghị đã được xác nhận thấp hơn số đã bố
trí trong dự toán năm thì số chênh lệch thừa sẽ được trừ vào số phải bố trí của
năm sau năm thực hiện xác nhận.
4. Việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí nguồn kinh phí 5% thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
hiện hành.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2019 và áp dụng từ năm ngân sách
2017.
2. Thông tư số 165/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với
Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số
tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để nghiên cứu xử lý theo thẩm quyền./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC 01
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM
TOÁN NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:...
TT
|
Chứng từ
|
Tên đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Tên kho bạc tỉnh, huyện nơi đơn vị giao dịch
|
Nội dung
|
Mã số thuế của đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Tổng số tiền
|
Tăng thu về thuế, phí, lệ phí, thu khác về thuế
|
Các khoản tăng thu thực hiện thông qua phương thức
bù trừ và các phương thức khác
|
Thu hồi kinh phí phải nộp NSNN
|
Các khoản thu NSNN khác
|
Các khoản chi sai nộp NSNN
|
Giảm trừ thanh toán, dự toán năm sau
|
Ghi chú
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng, năm lập chứng từ
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
G
|
F
|
1= 2+3+ 4+5+ 6+7
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6= 6.1+ 6.2
|
6.1
|
6.2
|
7= 7.1+ 7.2
|
7.1
|
7.2
|
8
|
A
|
|
|
Tổng Công ty
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
Tổng
Công ty A
|
Hải
Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
Công
ty A1
|
Kiến
An - Hải Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
Công
ty A2
|
Tiên
Lãng - Hải Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
Công
ty A3
|
Thái
Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
Công ty B
|
Hà
Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
|
|
Các Bộ, ban ngành TW
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
Bộ
Tư pháp
|
Hà
Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
Thi
hành án Nam Định
|
Nam
Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
Đội
Thi hành án
|
Ý
Yên - Nam Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
|
|
Các tỉnh, thành phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
Thái
Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,1
|
|
|
Sở
Công Thương
|
Thái
Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
|
|
Phòng
Tài chính
|
Vũ
Thư - Thái Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
Đà
Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,1
|
|
|
Sở
NN & PTNT
|
Đà
Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
.........
|
|
Phòng
Nội Vụ
|
Sơn
Trà - Đà Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……..,
ngày….. tháng…. năm….
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
PHỤ LỤC 02a
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN
XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:...
TT
|
Chứng từ
|
Tên đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Tên kho bạc tỉnh, huyện nơi đơn vị giao dịch
|
Nội dung
|
Mã số thuế của đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Tổng số tiền
|
Tăng thu về thuế, phí, lệ phí, thu khác về thuế
|
Thu hồi kinh phí phải nộp NSNN
|
Các khoản thu NSNN khác
|
Các khoản chi sai nộp NSNN
|
Các khoản giảm thanh toán
|
Ghi chú
|
Số chứng từ
|
Ngày, tháng, năm lập chứng từ
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
G
|
F
|
1= 2+3+4 +5+6
|
2
|
3
|
4
|
5= 5.1+5.2
|
5.1
|
5.2
|
6= 6.1+6.2
|
6.1
|
6.2
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…,
ngày.... tháng.... năm 20…
XÁC NHẬN CỦA KBNN
|
…,
ngày... tháng... năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
PHỤ LỤC 02b
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN
XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:...
TT
|
Chứng
từ
|
Tên
đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Tên
Kho bạc tỉnh, huyện nơi đơn vị giao dịch
|
Nội
dung
|
Tổng
số tiền
|
Tăng
thu về thuế, phí, lệ phí, thu khác về thuế
|
Các
khoản thu thông qua phương thức bù trừ hoặc các phương thức khác
|
Ghi
chú
|
Số
Chứng từ
|
Ngày,
tháng, năm lập chứng từ
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
G
|
1=2+3
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
…,
ngày.... tháng... năm 20…
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THUẾ (HẢI QUAN)
|
…,
ngày... tháng... năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
PHỤ LỤC 02c
ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TOÁN
XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
NĂM...
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:...
TT
|
Chứng từ
|
Tên đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán
|
Nội dung
|
Tổng tiền
|
Các khoản nộp ngân sách nhà nước
|
Giảm trừ thanh toán, quyết toán, dự toán năm sau; bố
trí hoàn trả nguồn
|
Ghi chú
|
Số Chứng từ
|
Ngày, tháng, năm lập chứng từ
|
Tên Kho bạc tỉnh, huyện nơi đơn vị giao dịch
|
(Các khoản thu khác do cơ quan tài chính quản lý)
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
Cộng
|
Thường xuyên
|
Đầu tư
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
G
|
1=2+5
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…,
ngày....tháng....năm 20…
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH
(hoặc cơ quan có thẩm quyền
giao dự toán, phê duyệt quyết toán)
|
…,
ngày... tháng... năm 20…
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
PHỤ LỤC 03
HƯỚNG DẪN CHỨNG TỪ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019
của Bộ Tài chính)
Chứng từ thực hiện
các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước cụ thể như sau:
1. Đối với kiến
nghị tăng thu về thuế, phí, lệ phí, thu khác, các khoản chi sai,... nộp tại
KBNN:
a) Chứng từ thực
hiện theo các mẫu biểu chứng từ được ban hành theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính:
- Giấy nộp tiền
vào NSNN (mẫu C1-02/NS, C1-03/NS).
- Ủy nhiệm chi (mẫu
C4-02/NS), Giấy rút dự toán (mẫu C2-02a/NS, C2-02b/NS), Giấy rút vốn đầu tư (mẫu
C3-01/NS).
- Giấy nộp trả
kinh phí (mẫu C2-05a/NS, C2-05b/NS, C2-05c/NS và C3-04/NS).
- Lệnh chuyển có, Ủy
nhiệm chi của Ngân hàng (chứng từ giấy khi tham gia thanh toán thủ công hoặc phục
hồi đối với các đơn vị tham gia thanh toán điện tử).
b) Các chứng từ
khác thực hiện theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC
ngày 28/7/2017.
- Đối với kiến nghị
tăng thu về thuế, phí, thu khác và các khoản chi sai,... nộp tại kho bạc nhà nước:
Các chứng từ nộp tiền vào kho bạc nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch
(giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, giấy nộp trả kinh phí, lệnh chuyển có,...), ngoài
việc ghi rõ nội dung kiến nghị, số tiền cụ thể theo quy định, còn phải ghi rõ
“Nộp NSNN thực hiện theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách... tại Báo cáo kiểm
toán phát hành theo Công văn số..../KTNN-TH ngày... tháng... năm.... tại.... và
theo Công văn số.... ngày.../.../... của Kiểm toán nhà nước/KV... gửi kho bạc
nhà nước (Trung ương/tỉnh hoặc thành phố)” đồng thời đánh dấu vào ô KTNN trên
giấy nộp tiền vào NSNN.
- Đối với trường hợp
kiến nghị cơ quan thuế xử phạt, truy thu thuế đối với các đơn vị: Quyết định xử
phạt, truy thu của cơ quan quản lý thuế ghi rõ nội dung “xử phạt, truy thu theo
kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách năm tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo
Công văn số..../KTNN-TH ngày... tháng... năm.... tại.... và theo Công văn số....
ngày.../.../... của Kiểm toán nhà nước/KV... gửi kho bạc nhà nước (Trung ương/tỉnh
hoặc thành phố)”.
Trường hợp vì lý
do nào đó chứng từ không ghi cụ thể theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán nêu
trên, thì lập bảng kê chứng từ thực hiện kiến nghị KTNN, đề nghị KBNN nơi giao
dịch xác nhận hoặc đề nghị cơ quan quản lý Thuế trực tiếp quản lý xác nhận.
2. Đối với kiến
nghị giảm thanh toán vốn đầu tư XDCB; chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đối với các công trình phải lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
theo quy định):
Chứng từ thực hiện:
- Quyết định phê
duyệt quyết toán Dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.
- Trong trường hợp
dự án chưa được phê duyệt quyết toán:
+ Hồ sơ thanh toán
(Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn, phiếu giá).
+ Biên bản xác nhận
công nợ giữa chủ đầu tư (bên giao thầu) và bên nhận thầu;
+ Quyết định điều
chỉnh dự toán hoặc điều chỉnh giá trị trúng thầu do giảm trừ theo kiến nghị của
KTNN (ghi rõ số tiền, lý do giảm trừ theo kiến nghị của KTNN).
+ Hợp đồng điều chỉnh
(hoặc Phụ lục của hợp đồng) giữa chủ đầu tư (bên giao thầu) và bên nhận thầu về
giảm trừ giá trị thanh toán, giá trị hợp đồng còn lại chưa nghiệm thu theo kiến
nghị của KTNN.
Các chứng từ (Quyết
định phê duyệt quyết toán; Hồ sơ thanh toán; Biên bản xác nhận công nợ; Quyết định
điều chỉnh dự toán; Hợp đồng điều chỉnh;...) phải ghi rõ: “Giảm thanh toán, giảm
giá trị hợp đồng còn lại số tiền..... (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN
niên độ ngân sách..... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số..../KTNN-TH
ngày... tháng... năm.... tại.... và Công văn số... gửi KBNN tỉnh, thành...”.
Trường hợp vì lý do nào đó, chứng từ không ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm
toán có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xác nhận
(trường hợp Dự án đã quyết toán dự án hoàn thành) hoặc văn bản giải trình có
xác nhận của chủ đầu tư và bên nhận thầu (trường hợp dự án chưa quyết toán).
3. Đối với kiến
nghị giảm dự toán chi thường xuyên:
Chứng từ thực hiện:
- Quyết định giảm
dự toán của UBND các cấp (trường hợp giảm dự toán trong năm phải kèm theo phiếu
điều chỉnh dự toán của cơ quan tài chính hoặc KBNN (đối với NS xã) (mẫu
C6-04/NS theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC);
- Quyết định giao
dự toán của các cấp có thẩm quyền; kèm phụ lục chứng minh việc giảm trừ dự toán
do KTNN kiến nghị.
- Công văn của cơ quan
tài chính được ủy quyền thông báo dự toán (trường hợp thu hồi dự toán trong năm
phải kèm theo phiếu điều chỉnh dự toán của cơ quan tài chính, mẫu C6-04/NS theo
Thông tư số 77/2017/TT-BTC);
Các quyết định
(giao dự toán, giảm dự toán,...) phải ghi rõ “Giảm dự toán số tiền..... (số tiền
cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách..... tại Báo cáo kiểm toán
phát hành theo Công văn số..../KTNN-TH ngày... tháng... năm.... tại.... và Công
văn số... gửi KBNN tỉnh, thành...”. Trường hợp vì lý do nào đó, chứng từ không
ghi rõ nội dung, đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm đề nghị cơ quan ban hành
quyết định trên xác nhận nội dung và số tiền thực hiện kiến nghị của KTNN.
4. Đối với kiến
nghị về thuế thông qua phương thức bù trừ hoặc các phương thức khác:
Chứng từ thực hiện:
- Đối với kiến nghị
thông qua phương thức bù trừ: Văn bản xác nhận của cơ quan thuế hoặc tờ khai
thuế của người nộp thuế ghi rõ “nội dung và số tiền bù trừ theo kiến nghị của
KTNN”. Trường hợp số tiền được bù trừ nhỏ hơn số kiến nghị của KTNN thì phải
kèm theo chứng từ nộp NSNN số tiền còn lại.
- Đối với kiến nghị
giảm thuế GTGT còn được khấu trừ: Tờ khai thuế GTGT thuyết minh rõ “nội dung số
thuế GTGT còn được khấu trừ theo kiến nghị của KTNN”;
- Đối với kiến nghị
giảm lỗ: Tờ khai thuế TNDN thuyết minh rõ “số thuế TNDN tăng thêm do thực hiện
giảm lỗ theo kiến nghị của KTNN”;
Đồng thời các chứng
từ trên ghi rõ “niên độ ngân sách... tại Báo cáo kiểm toán phát hành theo Công
văn số..../KTNN-TH ngày... tháng... năm.... tại.... và theo Công văn số....
ngày.../.../... của Kiểm toán nhà nước... gửi kho bạc nhà nước”.
5. Đối với kiến
nghị bố trí nguồn để hoàn trả các nguồn kinh phí đã sử dụng sai đối tượng, mục
đích, sai nhiệm vụ chi
Chứng từ thực hiện:
- Quyết định bổ
sung dự toán nguồn đã sử dụng sai hoặc quyết định điều chỉnh nguồn, bố trí hoàn
trả nguồn đã sử dụng sai của cấp có thẩm quyền.
- Hoặc Quyết định
giao dự toán, giảm dự toán của các cấp có thẩm quyền; kèm phụ lục chứng minh việc
giảm trừ dự toán là để thực hiện kiến nghị bố trí hoàn trả nguồn do KTNN kiến
nghị (trường hợp giảm dự toán trong năm phải kèm theo phiếu điều chỉnh dự toán
của cơ quan tài chính hoặc KBNN (đối với NS xã)).
- Trường hợp các
đơn vị dự toán, sự nghiệp thực hiện kiến nghị bố trí nguồn để hoàn trả các nguồn
kinh phí đã sử dụng sai đối tượng, mục đích, sai nhiệm vụ chi theo kiến nghị của
Kiểm toán nhà nước thì thủ trưởng các đơn vị ghi rõ trên văn bản bổ sung nguồn
để hoàn trả hoặc thể hiện rõ nội dung trên báo cáo quyết toán tương ứng với thời
điểm thực hiện kiến nghị.
- Các văn bản trên
phải ghi rõ: Hoàn trả nguồn hoặc giảm dự toán để thực hiện kiến nghị hoàn trả
nguồn (số tiền cụ thể) theo kiến nghị của KTNN niên độ ngân sách..... tại Báo
cáo kiểm toán phát hành theo Công văn số..../KTNN-TH ngày... tháng... năm.... tại....”.
Trường hợp vì lý do nào đó các văn bản trên không ghi rõ nội dung, đơn vị được
kiểm toán có trách nhiệm đề nghị cơ quan ban hành các văn bản trên xác nhận nội
dung và số tiền thực hiện kiến nghị của KTNN./.