BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
155/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 155/1998/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TẠI THÔNG TƯ 60-TC/CĐKT, NGÀY 01/09/1997 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
Để đảm bảo việc tuân thủ điều 37
của luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, triển khai thống
nhất các quy định tại
Thông tư số 60 TC/CĐKT ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính và giải quyết những vướng
mắc cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong
việc đăng ký và áp dụng chế độ kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số
điểm sau đây:
1- Các doanh
nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các doanh nghiệp,
tổ chức) phải thực hiện công tác kế toán, kiểm toán theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, các quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT của Bộ Tài chính và hướng
dẫn bổ sung tại Thông tư này.
2- Về hệ thống
chế độ kế toán áp dụng:
2.1- Các doanh nghiệp, tổ chức
phải áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số
1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính.
Riêng các doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm hiện hành
(Quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ Tài chính).
2.2- Bộ Tài chính sẽ xem xét để
các doanh nghiệp, tổ chức mới thành lập, hoặc các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt
động tiếp tục áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác trong các trường hợp sau:
Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh mới hình thành ở Việt Nam, hoặc thuộc lĩnh vực kinh
doanh chưa có quy định, hướng dẫn về kế toán, hoặc thuộc lĩnh vực hoạt động
đang trong quá trình xây dựng chế độ kế toán, như: Ngân hàng, chứng khoán, thuê
mua tài chính, quản lý dự án,...
2.3 - Doanh nghiệp, tổ chức được
lùi thời điểm chuyển đổi áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Những doanh nghiệp, tổ chức chưa
kịp chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi (như chưa có sự hiểu
biết cần thiết về chế độ kế toán Việt Nam, chưa kịp huấn luyện nhân viên kế
toán, chưa sửa đổi được phần mềm vi tính), sẽ được Bộ Tài chính xem xét cho lùi
thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam với thời hạn tối đa
là đến hết ngày 31/12/2000.
2.4 - Doanh nghiệp, tổ chức được
miễn chuyển đổi sang áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
- Nếu chỉ còn tối đa 3 năm hoạt
động ở Việt Nam tính từ ngày 01/01/1999 do hết thời hạn hoạt động của Giấy phép
đầu tư, hoặc của Giấy phép đặt chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt
Nam;
- Nếu chấm dứt hoạt động (do giải
thể, phá sản,...) trong thời gian tối đa 6 tháng tính từ ngày 01/1/1999.
3 - Về thực hiện
công tác kế toán:
3.1 - Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán làm căn cứ ghi
sổ kế toán phải là bản gốc, có đầy đủ các yếu tố theo qui định. Bản photocopy
hoặc fax không có giá trị pháp lý để ghi sổ kế toán.
Những chứng từ kế toán phát sinh
thường xuyên từ bên ngoài Việt Nam của các bên góp vốn phải được đăng ký mẫu
trước trong hồ sơ đăng ký chế độ kế toán và phải dịch ra tiếng Việt Nam tên gọi
chứng từ và những nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2- Đăng ký sử dụng sổ kế toán
với cơ quan thuế địa phương:
a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
không thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phải đăng ký một quyển Sổ
cái.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phải đăng ký một quyển Sổ cái dùng
để ghi sổ bằng tay số liệu tổng hợp của các tài khoản kế toán.
Việc ghi số liệu bằng tay trên Sổ
cái đã được đăng ký với cơ quan thuế địa phương được tiến hành theo quý và năm
phù hợp với kỳ lập báo cáo tài chính. Số dư đầu năm ghi trên Sổ Cái là số dư cuối
năm của năm tài chính trước chuyển sang. Hàng quý ghi số phát sinh của mỗi tài
khoản theo số tổng cộng số phát sinh của quý. Số dư cuối quý, cuối năm được xác
định theo nguyên tắc tính số dư của từng tài khoản.
c) Cơ quan Thuế địa phương xác
nhận về số trang sổ, đóng dấu giáp lai các trang sổ trước khi doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng.
3.3- Nơi nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được nộp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
Cục Thuế, Cục Thống kê địa phương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính); Ban quản
lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao cấp tỉnh (đối với doanh
nghiệp hoạt động trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao) và bên
có vốn góp liên doanh.
4- Về đơn vị tiền
tệ sử dụng trong ghi chép kế toán:
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử
dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài (loại đơn vị tiền tệ có khả năng chuyển đổi) để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán nhưng phải đăng ký trong chế độ kế toán
xin áp dụng và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Các đơn vị tiền tệ khác với đơn
vị tiền tệ chính thức được chấp thuận phải được ghi theo nguyên tệ và quy đổi
ra đơn vị tiền tệ chính thức theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hoặc tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
Xử lý chênh lệch tỷ giá theo quy
định tại Thông tư 74 TC/TCT ngày 20 tháng 10 năm 1997 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
5-Về ngôn ngữ
trong ghi chép kế toán:
Doanh nghiệp, tổ chức phải sử dụng
tiếng Việt Nam trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp
doanh nghiệp, tổ chức sử dụng từ hai ngôn ngữ trở lên bắt buộc phải có một ngôn
ngữ là tiếng Việt Nam.
6- Trường hợp
áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức được
quyền và có trách nhiệm sau:
6.1- Chủ động lựa chọn chứng từ
kế toán, hình thức sổ và tài khoản kế toán để áp dụng phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp, tổ chức; có thể mở thêm tài khoản cấp 2 trong hệ thống tài khoản
chưa có (đối với loại tài khoản chỉ quy định ở cấp 1), toàn bộ tài khoản cấp 3,
cấp 4,...; các sổ kế toán chi tiết; báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp (không phải đăng ký với Bộ Tài chính).
6.2- Trường hợp cần bổ sung thêm
tài khoản cấp 1; thay đổi tên gọi tài khoản; bổ sung nội dung ghi chép của tài
khoản; hoặc bổ sung thêm chứng từ kế toán cần trình bày lý do và giải thích cụ
thể về các nội dung này trong hồ sơ đăng ký chế độ kế toán áp dụng và chỉ được
thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
7- Về thời điểm
chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Thời điểm chuyển đổi áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01/1999 cho những doanh nghiệp, tổ chức
có năm tài chính là năm dương lịch; hoặc tại thời điểm bắt đầu của năm tài
chính 1999 đối với những doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch.
8- Thủ tục đăng
ký chế độ kế toán áp dụng:
8.1- Đăng ký lần đầu:
a) Nếu doanh nghiệp, tổ chức áp
dụng đúng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (không có sửa đổi; bổ
sung) thì chỉ cần làm công văn đăng ký với Bộ Tài chính, gửi kèm bản sao Giấy
phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và hồ sơ của kế toán trưởng theo quy định
từ điểm 3.1.1, đến điểm 3.1.4 tại Thông tư số 60 TC/CĐKT.
b) Trường hợp áp dụng hệ thống
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có bổ sung, sửa đổi thì cần gửi kèm theo bộ
hồ sơ đăng ký chế độ kế toán bản giải trình lý do và nội dung xin bổ sung, sửa
đổi.
c) Trường hợp xin áp dụng chế độ
kế toán thông dụng khác thì trong hồ sơ đăng ký cần nêu rõ lý do và trình bày
toàn bộ nội dung hệ thống kế toán xin áp dụng (theo hướng dẫn tại điểm 3 - mục
D - phần III - Thông tư 60 TC/CĐKT).
8.2- Đăng ký chuyển đổi:
a) Trường hợp đăng ký chuyển đổi
từ chế độ kế toán nước ngoài sang chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và không
có thay đổi về kế toán trưởng thì chỉ cần gửi công văn đăng ký chuyển đổi chế độ
kế toán (theo mẫu phụ lục số 01 Thông tư số 60 TC/CĐKT); bản photocopy của công
văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước và nêu rõ số Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy
phép hoạt động được cấp.
b) Trường hợp đăng ký chuyển đổi
và có đề nghị bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán áp dụng, hoặc có sự thay đổi về kế
toán trưởng thì ngoài công văn đề nghị chuyển đổi chế độ kế toàn áp dụng cần phải
giải trình lý do, nội dung cần bổ sung, sửa đổi và tài liệu liên quan đến kế
toán trưởng theo quy định.
8.3 - Xin lùi thời điểm chuyển đổi
sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Doanh nghiệp, tổ chức phải gửi
công văn trình bày rõ lý do xin lùi thời hạn chuyển đổi kèm bản sao Giấy phép đầu
tư, hoặc Giấy phép hoạt động và công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước
cho Bộ Tài chính. Doanh nghiệp, tổ chức phải cam kết xúc tiến các công việc cần
thiết để đảm bảo chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam trong thời hạn
Bộ Tài chính chấp thuận.
8.4 - Trường hợp miễn chuyển đổi
sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Doanh nghiệp, tổ chức phải làm
công văn trình bày rõ lý do xin miễn chuyển đổi kèm bản sao Giấy phép đầu tư,
hoặc Giấy phép hoạt động và công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước cho Bộ
Tài chính và có xác nhận của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt
động (nếu chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản).
9 - Về thủ tục
đăng ký chế độ kế toán và lưu hồ sơ đăng ký chế độ kế toán tại Khu chế xuất,
Khu công nghiệp hoặc Khu công nghệ cao:
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức
đăng ký chế độ kế toán áp dụng tại Ban quản lý Khu chế xuất, hoặc Khu công nghiệp,
Khu công nghệ cao theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định
tại Công văn số 1067 TC/CĐKT, ngày 06/04/1998 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận
chế độ kế toán tại các Khu chế xuất và Khu công nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
thực hiện theo quy định tại điểm 3.1.1 đến điểm 3.1.4 của Thông tư số 60
TC/CĐKT ngày 01/09/1997 (4 bộ đóng quyển).
- Sau khi chấp thuận chế độ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp, hồ sơ chế độ kế toán được lưu như sau:
- 01 bộ lưu tại doanh nghiệp
đăng ký;
- 01 bộ lưu tại cơ quan Thuế;
- 01 bộ lưu tại Bộ Tài chính;
- 01 bộ lưu tại Ban quản lý khu
chế xuất, khu công nghiệp, hoặc khu công nghệ cao.
10 - Bộ Tài
chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp tích cực để
chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
- Tổ chức nghiên cứu, huấn luyện,
đào tạo kế toán trưởng, kế toán viên và cán bộ quản lý về các quy định hiện
hành của Nhà nước Việt Nam về công tác kế toán, kiểm toán đối với doanh nghiệp,
tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện vật
chất về hệ thống kế toán, sổ kế toán, xây dựng hoặc sửa đổi phần mềm vi tính
cho phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
11- Các cơ
quan chức năng quản lý Nhà nước, các Cục Thuế địa phương phải tham gia tích cực
trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc diện quản lý nhằm thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành về
công tác kế toán, kiểm toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài.
12 - Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.