BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2014/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THÔNG TIN, BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y TẾ
Căn cứ Luật số 03/2007/QH12 ngày
21 tháng 11 năm 2007 về Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Nghị định số 103/2010/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y
tế dự phòng;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông
tư hướng dẫn thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế.
Chương 1.
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ, HÌNH
THỨC, NỘI DUNG, QUY TRÌNH VÀ THỜI GIAN THÔNG TIN, BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KIỂM DỊCH Y
TẾ
Điều 1. Nguyên
tắc thông tin, báo cáo
1. Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ,
kịp thời và trung thực.
2. Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền và theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Cơ quan
thực hiện báo cáo
1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) bao gồm:
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh có thực hiện
hoạt động kiểm dịch y tế.
2. Viện khu vực bao gồm: Viện Vệ
sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha
Trang và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
Điều 3. Chế độ,
hình thức thông tin, báo cáo
1. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo
tuần, báo cáo tháng, báo cáo sáu tháng, chín tháng và báo cáo năm;
b) Báo cáo đột xuất:
- Phát hiện trường hợp nghi ngờ,
mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A tại khu vực cửa khẩu (Tên bệnh theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Phát hiện sự kiện liên quan đến
phóng xạ, hóa chất, sinh học và các yếu tố nguy cơ khác có khả năng gây tình
trạng khẩn cấp ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng tại khu vực cửa khẩu (sau đây
gọi tắt là sự kiện khẩn cấp ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng).
c) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan
cấp trên.
2. Hình thức thông tin, báo cáo:
Báo cáo được thực hiện bằng văn bản
hoặc bằng phần mềm báo cáo. Trường hợp báo cáo đột xuất có thể thực hiện thông
qua fax, thư điện tử, điện thoại hoặc báo cáo trực tiếp sau đó phải gửi báo cáo
bằng văn bản trong vòng 24 giờ.
Điều 4. Nội
dung và chỉ số thông tin, báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Đối với tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới tỉnh:
- Báo cáo tuần: nội dung và chỉ số
thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo tháng: nội dung và chỉ số
thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo sáu tháng, báo cáo chín
tháng: nội dung và chỉ số thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo năm: nội dung và chỉ số
thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với Viện khu vực: Thực hiện
việc báo cáo sáu tháng, báo cáo năm theo nội dung và chỉ số thông tin, báo cáo
quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Báo cáo đột xuất:
a) Báo cáo trường hợp nghi ngờ, mắc
bệnh truyền nhiễm nhóm A phát hiện tại khu vực cửa khẩu: nội dung và chỉ số
thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo các sự kiện khẩn cấp ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng: nội dung và chỉ số thông tin, báo cáo thực hiện
theo quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan
cấp trên: nội dung và chỉ số theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Điều 5. Quy
trình thông tin, báo cáo
1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
tỉnh thông tin, báo cáo về Cục Y tế dự phòng, Viện khu vực thuộc địa bàn phụ
trách đồng thời gửi thông tin, báo cáo cho Sở Y tế.
Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
tỉnh khi phát hiện trường hợp nghi ngờ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A tại
khu vực cửa khẩu ngoài việc thực hiện thông tin, báo cáo về Cục Y tế dự phòng,
Viện khu vực thuộc địa bàn phụ trách và Sở Y tế còn phải thông báo cho Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh.
2. Viện khu vực:
a) Đối với báo cáo định kỳ:
- Tiếp nhận, phân tích, phản hồi
thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thuộc địa bàn phụ
trách;
- Thực hiện báo cáo sáu tháng, báo
cáo năm về Cục Y tế dự phòng;
b) Đối với báo cáo đột xuất: tiếp
nhận, đánh giá, xác minh thông tin, báo cáo đột xuất từ tổ chức kiểm dịch y tế
biên giới của các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách và báo cáo về Cục Y tế dự phòng.
Điều 6. Thời
gian thông tin, báo cáo
1. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới
tỉnh có trách nhiệm thông tin, báo cáo theo thời gian sau:
a) Báo cáo tuần (số liệu được tính
trong 7 ngày, từ 00h00 ngày thứ hai đến 24h00 ngày chủ nhật của tuần báo cáo):
báo cáo trước 14h00 ngày thứ năm tuần kế tiếp;
b) Báo cáo tháng (số liệu được tính
từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo): báo cáo
trước ngày 15 của tháng kế tiếp;
c) Báo cáo sáu tháng (số liệu được
tính từ 00h00 ngày đầu tiên của năm đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng 6): báo
cáo trước ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo;
d) Báo cáo chín tháng (số liệu được
tính từ 00h00 ngày đầu tiên của năm đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng 9): báo
cáo trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo;
đ) Báo cáo năm (số liệu được tính
từ 00h00 ngày đầu tiên của năm đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo): báo
cáo trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp;
e) Báo cáo trường hợp nghi ngờ, mắc
bệnh truyền nhiễm nhóm A và các sự kiện khẩn cấp ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
tại khu vực cửa khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư
này;
g) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan
cấp trên: thời gian do cơ quan cấp trên yêu cầu.
2. Viện khu vực có trách nhiệm báo
cáo theo thời gian sau:
a) Báo cáo sáu tháng (số liệu được
tính từ 00h00 ngày đầu tiên của năm đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng 6): báo
cáo trước ngày 20 tháng 7 của năm báo cáo;
b) Báo cáo năm (số liệu được tính
từ 00h00 ngày đầu tiên của năm đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo): báo
cáo trước ngày 20 tháng 01 của năm kế tiếp;
c) Báo cáo đột xuất: báo cáo trong
vòng 24h sau khi nhận được thông tin từ tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh;
d) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan
cấp trên: thời gian do cơ quan cấp trên yêu cầu.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của Cục Y tế dự phòng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
việc thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế trên phạm vi toàn quốc.
2. Tổng hợp, phân tích, đánh giá
thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế trên phạm vi toàn quốc.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế trên phạm vi toàn quốc.
4. Phối hợp chia sẻ thông tin về
hoạt động kiểm dịch y tế với các Bộ, ngành, các cơ quan truyền thông đại chúng
và quốc tế theo quy định.
Điều 8. Trách
nhiệm của Viện khu vực
1. Hướng dẫn, giám sát, đánh giá
việc thực hiện thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh
thuộc khu vực phụ trách.
2. Xác minh, tổng hợp, phân tích và
đánh giá hoạt động của tổ chức kiểm dịch y tế tỉnh thuộc khu vực phụ trách.
3. Phối hợp và chia sẻ thông tin
hoạt động kiểm dịch y tế giữa các Viện khu vực.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Y tế
Sở Y tế có trách nhiệm kiểm tra,
chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế
theo đúng quy định.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp thực hiện);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VP Bộ, Thanh tra Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- TTYTDP, TTKDYTQT các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP (03b), PC (02b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|