BỘ
TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
149/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – KINH DOANH – CHUYỂN GIAO, HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO – KINH DOANH, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/05/2007 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng –
Chuyển giao – Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục
vụ các hoạt động thuộc trách nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền trong quá trình quản
lý các dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển
giao (sau đây gọi tắt là dự án BOT, BTO, BT) như sau:
I. QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn cụ thể việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các hoạt động của Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quá trình triển khai các dự án đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT được qui định tại Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của
Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các cơ quan trực thuộc của các
cơ quan này được ủy quyền ký kết Hợp đồng Dự án.
3. Chi phí cho Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nêu trên là toàn bộ các chi phí cần thiết đề Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức thực hiện các công việc cụ thể phục vụ cho công tác quản lý quá
trình thực hiện các dự án BOT, BTO và BT và để thực hiện các nghĩa vụ khác được
qui định trong hợp đồng dự án phù hợp với qui định của pháp luật.
4. Nguồn vốn ngân sách nhà nước đảm
bảo chi phí cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cân đối
trong kế hoạch chi quản lý nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh) có triển khai các dự án BOT, BTO, BT.
5. Cơ quan Kho bạc nhà nước thực hiện
công tác kiểm soát chi, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước và qui định tại Thông tư này.
II. QUI ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Nội dung các
công việc của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý thực hiện
các dự án đầu tư BOT, BTO, BT và để thực hiện các nghĩa vụ khác gồm:
- Lâp và công bố Danh mục dự án.
- Lập đề xuất dự án và hồ sơ mời thầu
chọn Nhà đầu tư.
- Thực hiện công tác đấu thầu lựa
chọn Nhà đầu tư, đàm phán Hợp đồng dự án.
- Tổ chức Thực hiện giám định chất
lượng công trình.
- Các hoạt động nhằm thực hiện
trách nhiệm và nghĩa vụ khác của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm cả hoạt
động của Nhóm công tác liên ngành.
2. Lập và phê duyệt
dự toán chi cho các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
2.1 Căn cứ lập dự toán:
+ Dự toán chi được lập hàng năm
cùng với dự toán chi thường xuyên của Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Danh mục dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc đề xuất dự án ngoài danh mục đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt bổ sung vào danh mục thực hiện.
_ Kế hoạch triển khai các dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Các nội dung chi cho hoạt động
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Chi phí lập và công bố Danh mục Dự
án để đăng báo trung ương, địa phương 3 kỳ liên tiếp.
- Chi phí thuê tư vấn lập Đề xuất dự
án và hồ sơ mời thầu lựa chọn Nhà đầu tư.
- Chi cho công tác tổ chức đấu thầu
lựa chọn Nhà đầu tư. Trường hợp có nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu thì chi
phí cho công tác này được thực hiện từ nguồn bán hồ sơ mời thầu theo quy
định của Thông tư 118/2007/TT-BTC ngày 2/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
- Chi mua vật tư văn phòng.
- Chi phí thông tin liên lạc.
- Chi hội nghị, hội thảo
- Chi phí cho công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường.
- Chí phí thuê, mướn lao động,
chuyên gia trong trường hợp cần thiết.
- Chi phí giám định chất lượng công
trình trước khi bàn giao theo qui định của hợp đồng.
- Chi phí khác.
2.3. Mức chi cho các công tác trên
được xác định trên cơ sở dự toán được lập theo qui định, định mức của nhà nước
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc:
- Những nội dung chi đã được qui định
trong chi đầu tư xây dựng gồm chi thuê tư vấn lập Đề xuất dự án và hồ sơ mời thầu,
chi giám định chất lượng công trình …: việc lập tuân theo qui định của nhà nước
trong lĩnh vực lập dự toán chi đầu tư xây dựng.
- Những nội dung chi còn lại thuộc khoản
chi hành chính sự nghiệp tuân theo qui định của nhà nước trong lĩnh vực chi
hành chính sự nghiệp.
2.4. Lập và phê duyệt dự toán chi:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập
dự toán chi và trình người có thẩm quyền duyệt dự toán chi thường xuyên của đơn
vị phê duyệt.
- Dự toán chi sau khi được phê duyệt,
được gửi một bản cho Kho bạc nhà nước nơi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tài
khoản giao dịch để kiểm soát.
3. Thanh toán: Chi
phí phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện
thanh toán theo quy định hiện hành về chi hành chính quản lý nhà nước đối với
các đơn vị dự toán ngân sách.
4. Kiểm tra và quyết
toán.
- Hàng năm, định kỳ hoặc đột xuất,
các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài chính tổ chức kiểm tra việc quản lý sử
dụng chi phí cho các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình quản lý thực hiện các dự án BOT, BTO, BT thuộc phạm vi quản
lý của mình để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý
của các cơ quan liên quan.
- Quyết toán: Kết thúc năm kế hoạch,
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyết toán việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước
cho công tác quản lý quá trình thực hiện các dự án BOT, BTO, BT theo như qui định
đối với khoản chi hành chính sự nghiệp.
5. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan.
5.1. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh:
- Bố trí dự toán ngân sách hàng năm
đảm bảo cho chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Phê duyệt dự toán, tổng hợp báo
cáo quyết toán hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cơ quan tài
chính đồng cấp.
5.2. Trách nhiệm của Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
- Lập, quản lý dự toán và quyết
toán chi phí phục vụ cho các hoạt động thuộc trách nhiệm của Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện các dự án BOT, BTO, BT
đúng qui định và phù hợp với yêu cầu về nhiệm vụ quản lý.
- Chấp hành đầy đủ các nội dung,
qui định về quản lý tài chính các khoản chi phục vụ hoạt động của Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Đối chiếu với cơ quan thanh toán
về số vốn đã được thanh toán.
- Chịu trách nhiệm quyết toán chi
phí phục vụ các hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên.
5.3 Trách nhiệm của cơ quan thanh
toán:
- Kiểm soát cấp phát, thanh toán
chi phí phục vụ cho các hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình thực hiện quản lý các dự án BOT, BTO, BT theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số
vốn đã thanh toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các cơ quan, tổ chức, chủ dự án, tổ chức tư vấn
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đối với các dự án BOT, BTO, và BT
đang triển khai chưa chấm dứt Hợp đồng dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
căn cứ vào quy định của thông tư này và tình hình thực tế triển khai của dự án
để lập và thực hiện dự toán theo các công việc còn phải thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án NDTC, Viện Kiểm sát NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Kho bạc Nhà nước TW.
- KBNN các tỉnh, thành phố trực TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, ĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|