BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN VỀ PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện
pháp phòng vệ thương mại;
Thực hiện Hiệp định
Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-len;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng vệ thương mại;
Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về
phòng vệ thương mại.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn
về việc điều tra, áp dụng biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp
và biện pháp tự vệ song phương để thực thi Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
2. Các quy định tại Thông
tư này được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-len theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý
nhà nước của Việt Nam có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng
vệ thương mại để thực thi Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
2. Các thương nhân, cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc điều tra,
áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại để thực thi Hiệp định Thương mại
tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-len.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Theo quy định tại Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hiệp định UKVFTA là Hiệp
định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
2. Hiệp định EVFTA là Hiệp
định Thương mại tự do giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu.
3. Biện pháp tự vệ song
phương là biện pháp tự vệ đặc biệt được quy định tại Điều 99 Luật
Quản lý ngoại thương và Điều 3.10 Chương 3 Hiệp định EVFTA
đã được đưa vào thành quy định tại Hiệp định UKVFTA, áp dụng đối với hàng hóa
có xuất xứ từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len được hưởng ưu đãi thuế
quan theo Hiệp định UKVFTA nhập khẩu vào Việt Nam, theo các điều kiện và thủ tục
điều tra quy định tại Thông tư này.
4. Giai đoạn chuyển tiếp
là giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
5. Ngành sản xuất trong
nước trong điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương là tập hợp các nhà sản
xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa
của ngành đó được sản xuất trong nước. Việc xác định tỷ lệ chủ yếu của đại diện
ngành sản xuất trong nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
4 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
6. Cơ quan điều tra
là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương.
Chương
II
BIỆN PHÁP CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG TRỢ CẤP
Điều
4. Xem xét lợi ích kinh tế - xã hội
1. Bộ Công Thương quyết định
không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp nếu dựa trên các thông
tin sẵn có trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra kết luận rõ ràng rằng việc
áp dụng biện pháp không phù hợp với lợi ích kinh tế - xã hội.
2. Khi đánh giá lợi ích
kinh tế - xã hội, dựa trên các thông tin có liên quan được cung cấp, Cơ quan điều
tra sẽ xem xét tình hình của ngành sản xuất trong nước, các nhà nhập khẩu, các
hiệp hội có liên quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, tiêu dùng hàng hóa bị điều
tra.
Điều
5. Quy tắc thuế suất thấp hơn
1. Thuế chống bán phá giá
hoặc thuế chống trợ cấp không được cao hơn biên độ bán phá giá hoặc mức trợ cấp.
2. Căn cứ vào kết luận của
Cơ quan điều tra, Bộ Công Thương sẽ xem xét áp dụng mức thuế chống bán phá giá,
chống trợ cấp thấp hơn biên độ bán phá giá hoặc mức trợ cấp nếu mức thuế thấp
hơn này đủ để loại bỏ thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
Chương
III
BIỆN PHÁP TỰ
VỆ SONG PHƯƠNG
Điều
6. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ song phương
1. Tại cùng một thời điểm,
không áp dụng đồng thời biện pháp tự vệ song phương và biện pháp tự vệ theo quy
định tại Điều XIX Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan
1994 đối với cùng một hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp
định UKVFTA.
2. Biện pháp tự vệ song
phương không được áp dụng ngoài giai đoạn chuyển tiếp, trừ trường hợp có sự thống
nhất với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.
3. Việc điều tra, áp dụng
biện pháp tự vệ song phương đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len phái phù hợp với các quy định tại Thông tư này và
quy định của pháp luật Việt Nam về phòng vệ thương mại.
Điều
7. Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương
1. Hồ sơ yêu cầu áp dụng
biện pháp tự vệ song phương (trong Chương này gọi là Hồ sơ yêu cầu) gồm Đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương và các giấy tờ, tài liệu có liên quan
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ song phương theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định
số 10/2018/NĐ-CP phải đáp ứng các nội dung cụ thể sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông
tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất trong nước;
b) Thông tin, số liệu, chứng
cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh sách các tổ chức,
cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp mà
các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất;
c) Tên, địa chỉ của các tổ
chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp ủng
hộ hoặc phản đối vụ việc;
d) Thông tin mô tả về
hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định UKVFTA bị yêu cầu
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường
gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính;
quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam; mã hàng và mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
thực hiện Hiệp định UKVFTA;
đ) Thông tin mô tả về
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong
nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc
tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc tế và Việt Nam;
e) Thông tin về khối lượng,
số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này trong thời
kỳ 03 năm trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp
định UKVFTA có hiệu lực;
g) Thông tin về khối lượng,
số lượng và trị giá hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của
ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm đ khoản này trong thời kỳ 03 năm
trước khi nộp Hồ sơ yêu cầu và đã bao gồm ít nhất 06 tháng sau khi Hiệp định
UKVFTA có hiệu lực. Trong trường hợp ngành sản xuất trong nước hoạt động ít hơn
03 năm, dữ liệu thu thập là toàn bộ thời gian hoạt động của ngành sản xuất
trong nước tính đến thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu;
h) Thông tin, số liệu, chứng
cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản
xuất trong nước;
i) Thông tin, số liệu, chứng
cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản d điểm
này và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng của ngành
sản xuất trong nước;
k) Yêu cầu cụ thể về việc
áp dụng biện pháp tự vệ, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
Điều
8. Thông báo
Cơ quan điều tra sẽ thông
báo bằng văn bản cho Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len về việc điều tra áp
dụng biện pháp tự vệ song phương và tham vấn với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-len theo quy định trong Hiệp định UKVFTA.
Điều
9. Điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ song phương
1. Thời hạn điều tra áp dụng
biện pháp tự vệ song phương là 01 năm kể từ ngày Quyết định điều tra được ban
hành.
2. Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định về việc áp dụng biện pháp tự vệ song phương khi kết luận điều
tra của Cơ quan điều tra có các nội dung sau đây:
a) Có sự gia tăng nhập khẩu
tuyệt đối hoặc tương đối của hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan
theo Hiệp định UKVFTA so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự và hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Ngành sản xuất trong
nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng nhập khẩu
quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước.
3. Biện pháp tự vệ song
phương được áp dụng gồm:
a) Đình chỉ việc tiếp tục
giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Hiệp định UKVFTA; hoặc
b) Tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
đó nhưng không vượt quá thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm
áp dụng biện pháp này hoặc thuế suất thuế nhập khẩu cơ sở quy định tại các biểu
thuế tại Phụ lục 2-A (Xoá bỏ thuế hải quan) theo Điều 2.7 (Giảm
hoặc xoá bỏ thuế hải quan với hàng nhập khẩu) của Hiệp định EVFTA (đã được
đưa vào Phần 2 Phụ lục sửa đổi một số điều của lời văn Hiệp định EVFTA trong Hiệp
định UKVFTA), tùy mức thuế suất thuế nhập khẩu nào thấp hơn.
4. Thời hạn áp dụng biện
pháp tự vệ song phương không được vượt quá 02 năm. Trong trường hợp Cơ quan điều
tra kết luận rằng cần tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ song phương để ngăn chặn
hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh của
ngành sản xuất trong nước, thời hạn áp dụng có thể được kéo dài thêm tối đa 02
năm.
5. Trong trường hợp thời
hạn áp dụng biện pháp tự vệ song phương dài hơn 02 năm, biện pháp tự vệ song
phương phải được giảm dần mức độ trong suốt quá trình áp dụng biện pháp.
6. Sau khi hết thời hạn
áp dụng biện pháp tự vệ song phương, mức thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hóa
liên quan thực hiện theo quy định của Hiệp định UKVFTA có hiệu lực tại thời điểm
chấm dứt áp dụng biện pháp tự vệ song phương đó.
Điều
10. Bên liên quan trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ song phương
1. Bên liên quan trong vụ
việc điều tra biện pháp tự vệ song phương gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra;
c) Hiệp hội có đa số
thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra;
d) Chính phủ và cơ quan
có thẩm quyền của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len xuất khẩu hàng hóa bị
điều tra;
đ) Tổ chức, cá nhân có hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ song phương;
e) Tổ chức, cá nhân trong
nước sản xuất hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
g) Hiệp hội trong nước của
Việt Nam có đa số thành viên là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự,
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp;
h) Tổ chức, cá nhân khác
có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến điều tra hoặc có thể giúp ích cho
quá trình điều tra hoặc tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân phải
đăng ký và được Cơ quan điều tra chấp thuận để trở thành bên liên quan trong vụ
việc điều tra phù hợp với quy định của Luật Quản
lý ngoại thương.
3. Bên liên quan trong vụ
việc điều tra được tiếp cận thông tin, tài liệu theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án ND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Lãnh đạo Bộ; đơn vị thuộc Bộ;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PVTM (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|