BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỦ TỤC GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI MÁY
MÓC, THIẾT BỊ NHẬP KHẨU ĐỂ TẠO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp về
thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với máy
móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động, doanh
nghiệp đang hoạt động có dự án đầu tư (xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất) trực tiếp hoặc ủy thác thực hiện nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo tài sản
cố định của dự án đầu tư mà gặp khó khăn khách quan về tài chính: chưa có nguồn
tài chính để nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở khâu nhập khẩu; đang phải vay ngân hàng thương mại để nhập máy móc, thiết
bị đầu tư cho sản xuất kinh doanh; trường
hợp không được thông quan hàng hóa sẽ bị thiệt hại lớn do phải đình chỉ,
kéo dài thời gian đầu tư thực hiện dự án thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu
tư, giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề); có con dấu theo đúng quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của doanh nghiệp;
b) Có tổng giá trị nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo
tài sản cố định từ 100 tỷ đồng trở lên;
c) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
2. Máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của dự án đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, bao gồm: máy
móc, thiết bị dùng để làm tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí,
khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh
doanh chứng khoán, cơ sở
khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Điều 2. Gia hạn nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu
1. Doanh nghiệp quy định tại Điều 1
Thông tư này được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với máy móc, thiết
bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư trong thời gian là 60
ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định. Việc gia hạn nộp thuế áp dụng
kể từ lô hàng hóa nhập khẩu đầu tiên về cảng mà giá trị chưa đến 100 tỷ đồng.
Hàng hóa được thông quan ngay khi cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực
tế.
2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT (01 bản
chính), trong đó nêu rõ: (1) lý do gia hạn đối với số thuế GTGT của máy móc,
thiết bị cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (2) cam kết kê khai chính xác;
(3) cam kết và kế hoạch nộp số tiền thuế đề nghị gia hạn.
Trường hợp hàng hóa được nhập theo nhiều lô hàng, đối với lô hàng đầu
tiên phải gửi kèm Danh mục hàng hóa
nhập khẩu đề nghị gia hạn theo mẫu
số 07 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó:
dòng tiêu đề “Danh mục hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu” thay bằng “Danh mục
hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”, dòng “7. Thời gian dự kiến
kết thúc nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế” thay bằng “7. Thời gian dự kiến kết
thúc nhập khẩu hàng hóa được gia hạn nộp thuế GTGT” (nộp 02 bản chính Danh mục)
kèm theo 02 Phiếu theo dõi, trừ lùi theo mẫu 10 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Trường hợp số tiền thuế đề nghị gia hạn thuộc nhiều
tờ khai hải quan hàng hóa nhập
khẩu khác nhau thì trong văn bản đề nghị gia hạn cần liệt kê các tờ khai hải
quan đó.
b) Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế GTGT xin gia hạn
(01 bản chụp);
c) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu được đề nghị gia
hạn nộp thuế GTGT, trường hợp có nhiều hợp đồng thì nộp tất cả các hợp đồng (01
bản chụp);
d) Văn bản phê duyệt dự án hoặc
phương án đầu tư: Đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đầu tư là giấy chứng nhận đầu tư; đối với trường hợp không có giấy
chứng nhận đầu tư là văn bản phê duyệt của Hội đồng quản trị, hoặc của Đại hội
cổ đông, hoặc của Giám đốc phù hợp với thẩm quyền ghi trong điều lệ của doanh
nghiệp kèm văn bản đăng ký đầu tư và giấy biên nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
dự án đầu tư (01 bản chụp);
Trường hợp máy móc, thiết bị cần nhập khẩu để tạo
tài sản cố định vừa thuộc diện được gia hạn, vừa thuộc diện được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế nhập khẩu thì hồ
sơ, thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT thực hiện cùng hồ sơ, thủ tục miễn
thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 102 Thông tư số
128/2013/TT-BTC. Những loại giấy tờ được yêu cầu đối với cả hồ sơ gia hạn nộp
thuế và hồ sơ miễn thuế thì chỉ nộp đúng số lượng theo hồ sơ miễn thuế.
3. Trình tự gia hạn nộp thuế:
a) Tiếp nhận hồ sơ:
a.1) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp trực tiếp tại
cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
a.2) Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi qua đường bưu
chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của
cơ quan hải quan.
a.3) Trường hợp hồ sơ gia hạn được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn do cơ quan
hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
b) Xử lý hồ sơ:
Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn
nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan
hải quan.
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác, đúng đối
tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về việc đồng
ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Trách nhiệm gia hạn:
c.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm
gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số
tiền thuế đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
c.2) Cục trưởng Cục Hải quan có trách nhiệm gia hạn
đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số tiền thuế
đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải
quan.
c.3) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
gia hạn đối với các trường hợp người nộp thuế có hồ sơ gia hạn nộp thuế mà số
tiền thuế đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
Điều 3. Thủ tục và trình tự
hoàn thuế GTGT
1. Hồ sơ hoàn thuế:
a) Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ,
trong đó ghi lý do đề nghị hoàn trả là theo hướng dẫn tại Thông tư này (ghi rõ
số Thông tư), trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
b) Bảng kê các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã đóng dấu xác nhận
của cơ quan hải quan theo mẫu
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, trong đó ghi rõ gửi
kèm văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHT và cột ghi chú
ghi rõ là “nợ chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu”.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác có liên quan đến đề
nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
2. Trình tự hoàn thuế:
a) Nộp và tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:
Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan
thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại
cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời
gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu
chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào số văn thư của cơ
quan thuế.
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao
dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan
thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
b) Xử lý hoàn thuế:
b.1) Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn
thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể
từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người
nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
b.2) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác,
đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ
sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
b.3) Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết kết quả
kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn và yêu cầu người nộp thuế
nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn
thuế trước kiểm tra sau.
b.4) Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận
được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm
tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của
doanh nghiệp và ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi
trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được
hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp
ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được
hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 10 năm 2014.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại
Điều 1 Thông tư này có tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu
đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn nộp
thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế, chưa nộp thuế thì được gia hạn nộp thuế và
hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các trường hợp hoàn thuế GTGT khác không được hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ CST (PGTGT&TTĐB).400
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|