Thông tư 13/2005/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 186/2004/NĐ-CP Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Chính phủ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Số hiệu 13/2005/TT-BGTVT
Ngày ban hành 07/11/2005
Ngày có hiệu lực 01/12/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đào Đình Bình
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/2005/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 186/2004/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Thực hiện Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định 186/2004/NĐ-CP), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; giải quyết những tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ như sau:

I. PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: đất của đường bộ sau đây:

1.1. Đường bộ (nền đường, mặt đường, mép đường, lề đường, hè phố);

1.2. Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt);

1.3. Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt);

1.4. Công trình chống va trôi, tường, kè chính trị dòng nước, chống sạt lở;

1.5. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn tường hộ lan;

1.6. Nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường, các thiết bị cân, đếm xe;

1.7. Hệ thống thoát nước, chiếu sáng, hầm kỹ thuật, kè đường bộ;

1.8. Bến phà, cầu phao, nơi cất giữ phương tiện vượt sông;

1.9. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm đèn tín hiệu, biển báo hiệu, giá long môn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường;

1.10. Các mốc đo đạc, cột mốc lộ giới;

1.11. Các công trình phụ trợ an toàn giao thông.

2. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đường bộ (kể cả phần mặt nước sông, suối dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ, bao gồm các loại:

2.1. Hành lang an toàn đối với đường (trong đô thị, ngoài đô thị, song song với sông ngòi, kênh rạch, liền kề với đường sắt);

2.2. Hành lang an toàn đối với cầu, cống đường bộ;

2.3. Hành lang an toàn đối với hầm đường bộ;

2.4. Hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao;

2.5. Hành lang an toàn đối với kè đường bộ.

3. Giới hạn phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường bộ được quy định từ Điều 13 đến Điều 17 Nghị định 186/2004/NĐ-CP. Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp đường quản lý theo quy hoạch; đối với cầu phải căn cứ vào chiều dài của cầu.

4. Giới hạn phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường và các công trình phục vụ quản lý khai thác đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước của công tình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định trong giấy phép sử dụng đất.

5. Phạm vi bảo vệ trên không:

5.1. Công trình đã có trước ngày Nghị định 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực mà phạm vi bảo vệ trên không chưa đúng quy định của Nghị định 186/2004/NĐ-CP thì tạm thời được giữ nguyên hiện trạng.

5.2. Công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không như sau:

a. Đối với đường bộ chạy dưới cầu vượt thì phạm vi bảo vệ trên không (tĩnh không) tối thiểu là 4,75 (bốn mét bảy lăm) tính từ tim mặt đường đến điểm thấp nhất của cầu vượt không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường;

[...]