Thông tư 13/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 13/2001/TT-BTC
Ngày ban hành 08/03/2001
Ngày có hiệu lực 23/03/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Văn Ninh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 13/2001/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 3 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 9/6/2000;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định 62/CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh, Hợp đồng xây dựng  chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt nam, Nghị định số 02/1999/NĐ-CP ngày 27/1/1999 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/CP;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần thứ nhất:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng của Thông tư này:

- Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

- Ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài được cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài cấp giấy phép theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

- Các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam, Luật Kinh doanh bảo hiểm.

- Các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Nếu Hiệp định có các quy định nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp liên doanh khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

- Các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (dưới đây gọi tắt là các Bên nước ngoài hợp doanh) theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Các doanh nghiệp BOT, BTO, BT thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam. Trường hợp trong quy chế hoạt động của doanh nghiệp do Chính phủ ban hành hoặc hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT) được Chính phủ phê duyệt có quy định nghĩa vụ thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo các quy định đó.

Tất cả các đối tượng kể trên, dưới đây tuỳ từng ngữ cảnh cụ thể, sẽ được gọi tắt là doanh nghiệp.

Các nghĩa vụ thuế đối với các đối tượng tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt nam theo Luật dầu khí có hướng dẫn riêng.

2. Một số định nghĩa:

-"Năm tính thuế" là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì năm tính thuế là năm tài chính đó.

-"Năm đầu tiên kinh doanh có lãi" là năm tài chính đầu tiên doanh nghiệp phát sinh lãi, không tính bù trừ số lỗ được chuyển của các năm trước.

- "Hợp đồng giao dịch không theo giá thị trường" là các hợp đồng giao dịch, mua bán bị ảnh hưởng bởi các quan hệ thương mại không bình thường như giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết mà trong đó các doanh nghiệp này bị ràng buộc với nhau bởi những điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác với những điều kiện được đưa ra giữa các doanh nghiệp độc lập.

Các doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp liên kết khi:

(i) Một doanh nghiệp tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn pháp định hoặc vốn cổ phần vào một doanh nghiệp khác.

(ii) Hai doanh nghiệp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của một doanh nghiệp khác hoặc hai doanh nghiệp cùng có một doanh nghiệp khác tham gia góp vốn.

Phần thứ hai:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1. Đối tượng chịu thuế:

Tất cả các khoản thu nhập thu được từ bất kỳ hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp, là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối tượng nộp thuế:

Các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

[...]