Thông tư 12/VGNN-PPCĐ-1985 hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý giá kèm theo Nghị định 33-HĐBT-1984 do Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành

Số hiệu 12/VGNN-PPCĐ
Ngày ban hành 06/05/1985
Ngày có hiệu lực 21/05/1985
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Người ký Phan Văn Tiệm
Lĩnh vực Thương mại

UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 12/VGNN-PPCĐ

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 1985

 

THÔNG TƯ

CỦA UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC SỐ 12/VGNN-PPCĐ NGÀY 6 THÁNG 5 NĂM 1985 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ GIÁ (BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 33-HĐBT NGÀY 27-2-1984 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG)

Ngày 27-2-1984, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 33-HĐBT ban hành Điều lệ quản lý giá. Đồng thời giao trách nhiệm cho Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Điều lệ này. Căn cứ vào các điều khoản trong Điều lệ và phương hướng cải tiến công tác giá cả đã được Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6, lần thứ 7 (khoá V) và các văn bản về cải tiến quản lý kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng mới ban hành, Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ CÁC LOẠI GIÁ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

Trong chương I, Điều lệ quản lý giá của Hội đồng Bộ trưởng đã quy định những nguyên tắc chung về sự hình thành giá chỉ đạo của Nhà nước và việc quản lý giá. Uỷ ban Vật giá Nhà nước sẽ tiếp tục nghiên cứu trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng ban hành các văn bản về tính giá thành, giá cả đối với các sản phẩm thuộc kinh tế quốc doanh, tập thể sản xuất. Căn cứ vào điểm 2 và điểm 4 trong Điều 1 và những quy định trong 4 bản danh mục ban hành kèm theo Điều lệ quản lý giá. Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn phạm vi áp dụng các loại giá và việc quản lý các loại giá đó trong nền kinh tế quốc dân như sau:

1. Giá giao nộp, giá thu mua các loại nông sản, lâm sản, hải sản và giá thu mua, giá gia công sản phẩm tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp:

a) Giá thu mua theo hợp đồng kinh tế hai chiều (bao gồm giá thu mua trong nghĩa vụ và giá thu theo hợp đồng kinh tế hai chiều được quy định trong điểm 2 Điều 1 của Điều lệ quản lý giá) là giá chỉ đạo có kế hoạch, ổn định được áp dụng đối với các sản phẩm do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và nông dân, ngư dân, diêm dân cá thể bán cho Nhà nước theo hợp đồng kinh tế hai chiều.

Gía thu mua theo hợp đồng kinh tế 2 chiều bao gồm giá thành được tính toán theo những định mức hợp lý về tiêu hao vật chất, hao phí lao động và lãi thoả đáng cho cơ sở, người sản xuất. Đồng thời giá này được xác định tương quan hợp lý với giá bán tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng cho nông dân, ngư dân, diêm dân.

Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá những sản phẩm thuộc danh mục số 1 ban hành kèm theo Điều lệ quản lý giá:

- Nếu Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá sản phẩm theo quy cách, phẩm chất... cụ thể thì Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện.

Nếu Hội đồng Bộ trưởng quyết định giá chuẩn thì Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu trong quyết định giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá giá) căn cứ vào giá chuẩn và những điều ghi trong quyết định giá của Hội đồng Bộ trưởng để quyết định giá sản phẩm tương tự. Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện.

Nếu Hội đồng Bộ trưởng quyết định khung giá hoặc giá giới hạn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khung giá hoặc giá giới hạn và những điều ghi trong quyết định giá của Hội đồng Bộ trưởng để quyết định giá mua sản phẩm trong địa phương.

Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định giá sản phẩm thuộc danh mục số 2.

Các Bộ quyết định giá sản phẩm thuộc danh mục số 3.

Trường hợp Uỷ ban Vật giá Nhà nước, các Bộ quyết định giá chuẩn, khung giá, giá giới hạn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuẩn, khung giá, giá giới hạn và những điều ghi trong quyết định giá của Uỷ ban Vật giá Nhà nước, các Bộ để quyết định giá mua sản phẩm trong địa phương.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giá những sản phẩm sau:

- Những sản phẩm ngoài những thứ trong các danh mục số 1, số 2, và số 3.

Những sản phẩm thuộc danh mục số 3 mua theo hợp đồng kinh tế 2 chiều ngoài phần giao nộp cho Trung ương, nếu địa phương thu mua thêm cho nhu cầu của địa phương tại những vùng mới sản xuất, sản lượng ít thì địa phương quyết định giá.

Đối với những sản phẩm thuộc danh mục số 1, số 2 mua theo hợp đồng kinh tế 2 chiều ngoài phần giao nộp cho Trung ương, nếu địa phương thu mua thêm cho nhu cầu của địa phương thì địa phương vẫn phải chấp hành giá chuẩn hoặc khung giá của Hội đồng Bộ trưởng và của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.

b) Giá thu mua thoả thuận (bao gồm giá thu mua khuyến khích và giá thu mua thoả thuận được quy định trong điểm 2 Điều 1 Điều lệ quản lý giá) được chỉ đạo linh hoạt theo kế hoạch và được áp dụng đối với những sản phẩm sau:

- Sản phẩm không có trong hợp đồng kinh tế 2 chiều giữa Nhà nước với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và người sản xuất cá thể.

- Phần sản phẩm bán vượt hợp đồng kinh tế 2 chiều.

Những sản phẩm nêu trên không phân biệt sản xuất ở vùng tập Trung hay vùng lẻ tẻ.

Hội đồng Bộ trưởng quyết định khung giá thu mua thoả thuận thóc tẻ.

Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định khung giá thu mua thoả thuận những sản phẩm sau:

- Sản phẩm mà Hội đồng Bộ trưởng đã quyết định giá thu mua theo hợp đồng kinh tế 2 chiều (trừ thóc tẻ) đã được quy định ở điểm 1 mục I danh mục số 1.

Sản phẩm thuộc điểm 2 mục I danh mục số 2.

Các Bộ quyết định khung giá thu mua thỏa thuận những sản phẩm thuộc danh mục số 3.

[...]