Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 117/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 19/07/2012
Ngày có hiệu lực 01/10/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Điều 20 của Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế).

b) Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

c) Nhân viên đại lý thuế hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

e) Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp.

2. Thông tư này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.

b) Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

3. “Đại lý thuế” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Chương II

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 3. Nhân viên đại lý thuế

[...]