BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
110/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 110/2000/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC DÀNH CHO ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996
của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày
20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước (viết
tắt là DNNN), trong đó bao gồm các DNNN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và hoạt động công ích theo quy định của Luật
Doanh nghiệp nhà nước.
2. Dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển của DNNN là các dự án: có sử dụng một phần vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách
nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ, vốn
tín dụng thương mại để đầu tư phát triển, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính (bù đắp tổn thất tài sản), quỹ phúc lợi (đầu tư các công trình phúc lợi),
vốn khấu hao tài sản cố định và các khoản thu của Nhà nước để lại cho doanh
nghiệp để đầu tư.
3. Đối với các dự án sửa chữa
tài sản cố định, việc quản lý và thanh toán chi phí sửa chữa tài sản cố định được
thực hiện theo chế độ quản lý tài chính của DNNN hiện hành. Trường hợp DNNN sử
dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp để đầu tư sửa chữa tài sản cố định
thì DNNN phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển của DNNN phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và xây dựng, được cân đối
vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của doanh nghiệp. DNNN được tự tổ
chức thanh toán hoặc lựa chọn các tổ chức thanh toán vốn để giúp doanh nghiệp
quản lý thanh toán vốn đầu tư phát triển.
DNNN thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán - thống kê và quyết toán vốn đầu tư theo qui định hiện hành.
5. Chủ đầu tư các dự án sử dụng
vốn đầu tư phát triển của DNNN có trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự
án đầu tư, tự chịu trách nhiệm về bảo toàn vốn và hiệu quả đầu tư của dự án
trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng, quy chế đấu thầu.
6. Cơ quan quản lý tài chính
DNNN thực hiện chức năng quản lý tài chính nhà nước và giám sát việc sử dụng vốn
đảm bảo an toàn có hiệu quả đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát
triển của DNNN. Kho bạc nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển, các ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng nhà nước (sau đây gọi chung là tổ chức thanh toán vốn) có
trách nhiệm giúp DNNN kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khâu trong quá trình
thanh toán vốn đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho dự án và phù hợp với
tiến độ thực hiện dự án, đồng thời phát hiện để ngăn chặn kịp thời việc sử dụng
vốn sai mục đích, sai chế độ gây lãng phí thất thoát tiền vốn của DNNN.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty nhà nước, các Hội, các Đoàn thể (gọi
chung là các Bộ), UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là UBND
tỉnh), có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư và xây dựng và quy định tại Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Vốn đầu tư phát triển của
DNNN được sử dụng để đầu tư và xây dựng cho các mục đích sau:
- Dự án đầu tư và xây dựng mới,
cải tạo và nâng cấp các dự án đã đầu tư.
- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản
kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
DNNN phải thực hiện quản lý và sử
dụng vốn theo các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan khi sử dụng vốn
đầu tư phát triển vào các mục đích sau đây:
- Mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư khác.
- Đầu tư liên doanh với nước
ngoài.
2. Vốn đầu tư phát triển của
DNNN được hình thành từ các nguồn sau:
2.1. Vốn chủ sở hữu của DNNN :
+ Quỹ đầu tư phát triển;
+ Vốn khấu hao tài sản cố định;
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước;
+ Vốn ngân sách nhà nước cấp ban
đầu;
+ Quỹ phúc lợi (sử dụng cho đầu
tư các công trình phúc lợi);
+ Các khoản thu của Nhà nước để
lại doanh nghiệp đầu tư.
Việc sử dụng Quỹ dự phòng tài
chính chỉ để bù đắp tài sản tổn thất: tài sản của DNNN do mất mát, hư hỏng, giảm
giá do các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra.
Đối với các Tổng công ty thành lập
theo Quyết định số 91/TTg và Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Tổng công ty 91/TTg và
Tổng công ty 90/TTg); Tổng Giám đốc theo uỷ
quyền của Hội đồng quản trị quyết định việc huy động một phần vốn đầu tư phát
triển của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu
tư tập trung của Tổng công ty theo quy định chế độ quản lý tài chính hiện hành.
2.2. Vốn đầu tư phát triển do
DNNN huy động:
- Vốn đầu tư do ngân sách nhà nước
hỗ trợ: các dự án đầu tư của DNNN sử dụng vốn đầu tư phát triển hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính
phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh: các dự án của DNNN sử dụng các
nguồn vốn đầu tư phát triển này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 24/6/1999 của Chính phủ về
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và quy định của Nhà nước về quản lý đầu
tư và xây dựng.
- Vốn tín dụng thương mại: các dự
án của DNNN có sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại phải thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn sử dụng của các tổ chức tín dụng cho vay vốn
trên cơ sở hợp đồng vay vốn.
- Vốn được huy động từ nguồn
khác như : phát hành trái phiếu doanh nghiệp, liên doanh, liên kết...các dự án
đầu tư của DNNN khi sử dụng các nguồn vốn này phải thực hiện theo qui định hiện
hành của Nhà nước.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư
và thực hiện đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN được
quy định như sau:
3.1. Đối với các dự án nhóm A thuộc
tất cả các nguồn vốn nêu trên (nói tại phần II.2), thẩm quyền
quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư được áp dụng theo quy định như dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 của Chính phủ.
3.2. Đối với
các dự án nhóm B, C sử dụng vốn chủ sở hữu của DNNN (nói tại điểm
2.1 phần II.2), DNNN căn cứ vào quy hoạch hoặc kế hoạch
phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định đầu tư; nếu
dự án có sử dụng đất thì phải được UBND cấp có thẩm quyền của địa phương nơi
xin đất chấp thuận về địa điểm, diện tích đất của dự án và làm thủ tục giao đất
hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Thẩm quyền quyết định đầu
tư đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn chủ sở hữu của DNNN như sau:
- Đối với các DNNN là doanh nghiệp
thành viên trong các Tổng công ty 91/TTg và
Tổng công ty 90/TTg thì phải được Hội đồng
quản trị phê duyệt.
- Đối với các DNNN độc lập, có Hội
đồng quản trị thì thẩm quyền quyết định đầu tư được Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Đối với các DNNN độc lập không
có Hội đồng quản trị thì thẩm quyền quyết định đầu tư do Tổng Giám đốc (hoặc
Giám đốc) doanh nghiệp phê duyệt.
- Đối với các dự
án đầu tư của các DNNN hoạt động trong lĩnh vực công ích thì cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp quyết định
đầu tư.
Quá trình thực hiện đầu tư của dự
án do doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ
chính sách hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
4. Lập và báo cáo kế hoạch vốn đầu
tư của DNNN:
4.1. Căn cứ vào tiến độ thực hiện
của các dự án đang được đầu tư, các dự án đã hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu
tư và kế hoạch huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư của DNNN, các DNNN thành
viên, DNNN độc lập hoặc Tổng công ty lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của DNNN.
Đối với các DNNN là doanh nghiệp
thành viên trong Tổng công ty 91/TTg và Tổng
công ty 90/TTg hoặc các DNNN có Hội đồng quản
trị thì kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp phải được Hội đồng quản trị
phê duyệt. Các DNNN độc lập, không có Hội đồng quản trị thì kế hoạch vốn đầu tư
do Tổng Giám đốc ( hoặc Giám đốc ) phê duyệt.
4.2. Kế hoạch vốn đầu tư của
DNNN sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thông báo với
cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp để có cơ sở theo dõi kiểm tra, giám sát,
đồng thời kế hoạch vốn đầu tư được duyệt phải báo cáo cho Tổng công ty (nếu có),
Bộ, UBND tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền quản lý).
4.3. Các Bộ, UBND các tỉnh và Hội
đồng quản trị các Tổng công ty 91/TTg tổng
hợp chung vào kế hoạch vốn đầu tư hàng năm gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Điều kiện thanh toán vốn đầu
tư của DNNN:
5.1. Đối với dự án đầu tư:
- Chuẩn bị đầu tư: văn bản của cấp
có thẩm quyền theo phân cấp quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho
phép tiến hành chuẩn bị đầu tư; dự toán chi cho công tác chuẩn bị đầu tư tương ứng.
- Chuẩn bị thực hiện dự án: báo
cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền theo phân cấp quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; dự toán
chi cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án.
- Thực hiện dự án đầu tư: có thiết
kế kỹ thuật và tổng dự toán được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Những dự án
nhóm A-B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt thì trong quyết
định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục công trình, có thiết kế, dự
toán hạng mục công trình thi công trong năm được duyệt.
5.2. Dự án đã được cân đối trong
kế hoạch vốn đầu tư của doanh nghiệp tương ứng với tiến độ thi công của dự án
trong năm kế hoạch, có quyết định thành lập Ban quản lý dự án (trường hợp phải
thành lập Ban quản lý dự án), bổ nhiệm Trưởng ban, Kế toán trưởng hoặc phụ
trách kế toán giúp DNNN quản lý dự án theo quy định.
5.3. Dự án đã thực hiện chỉ định
thầu, đấu thầu tuyển chọn tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp theo quy định của
Quy chế Đấu thầu; có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền;
hợp đồng kinh tế giữa DNNN và nhà thầu.
5.4. Có khối lượng xây lắp, mua
sắm thiết bị, tư vấn thực hiện được DNNN chấp thuận thanh toán, không phân biệt
hình thức tự làm hoặc theo hợp đồng giao thầu.
Mỗi lần thanh toán vốn đầu tư,
bên nhận thầu phải chuyển cho DNNN các hồ sơ sau:
- Đối với khối lượng xây lắp
hoàn thành:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
+ Phiếu giá và chứng từ thanh
toán.
- Đối với khối lượng thiết bị:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối
với thiết bị mua trong nước); bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).
+ Phiếu nhập kho (đối với thiết
bị không cần lắp) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng lắp đặt thiết bị (đối với
thiết bị cần lắp).
+ Các chứng từ vận chuyển, bảo
hiểm, thuế, phí lưu kho.
+ Phiếu giá và các chứng từ
thanh toán.
- Đối với khối lượng công tác tư
vấn:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng
tư vấn.
+ Chứng từ thanh toán.
Đối với các công việc thuộc khoản
chi phí khác, ngoài các công việc đã thuê tư vấn của dự án được thanh toán khi
đã có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
Căn cứ vào các hồ sơ nói tại các
điểm 5.1;5.2;5.3 (hồ sơ gửi 1 lần) và hồ sơ đề nghị thanh toán nói tại điểm 5.4
(hồ sơ gửi cho từng lần đề nghị thanh toán), DNNN chấp nhận thanh toán khi khối
lượng, công việc hoàn thành trong các hồ sơ đề nghị thanh toán phù hợp với các
hồ sơ quy định nói trên và hệ thống chính sách về quản lý đầu tư xây dựng hiện
hành.
6. Tổ chức thanh toán vốn đầu tư:
các DNNN căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm của doanh nghiệp, dự án
được duyệt, hợp đồng ký kết với các nhà thầu (hoặc tự làm), đảm bảo nguồn vốn
đáp ứng tiến độ thanh toán cho các đơn vị nhận thầu. Việc thanh toán vốn đầu tư
của doanh nghiệp được thực hiện bằng các hình thức:
- DNNN tự thực hiện việc thanh
toán: trong trường hợp này, DNNN tự chịu trách nhiệm về việc kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư cho các nhà thầu và nhà cung cấp.
- DNNN thực hiện thanh toán
thông qua một tổ chức thanh toán vốn, trường hợp này DNNN chuyển vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp cho các tổ chức thanh toán vốn, nơi doanh nghiệp
triển khai thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức thanh toán thực hiện việc kiểm
soát, thanh toán theo yêu cầu của DNNN.
Để tiếp nhận và quản lý thanh
toán vốn đầu tư của DNNN cho các dự án đầu tư tại các tổ chức thanh toán vốn,
chủ đầu tư phải làm thủ tục mở tài khoản theo dõi riêng cho dự án đầu tư tại
các tổ chức thanh toán vốn. Thủ tục đăng ký mở tài khoản thực hiện theo hướng dẫn
của các tổ chức thanh toán vốn. Các tổ chức thanh toán vốn phải tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đầu tư mở tài khoản và sử dụng tài khoản tại đơn vị phục vụ.
DNNN căn cứ vào tiến độ thực hiện
dự án đầu tư, kế hoạch vốn đầu tư của DNNN cho các dự án đầu tư, căn cứ vào số
dư nguồn vốn của doanh nghiệp tại tổ chức thanh toán và nhu cầu vốn tại thời điểm
thanh toán để chuyển vốn đầu tư cho tổ chức thanh toán.
7. Việc lựa chọn hình thức tạm ứng
vốn, thanh toán vốn và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư do DNNN(chủ đầu tư) thoả thuận
với các nhà thầu ( xây lắp, mua sắm thiết bị, tư vấn) được thực hiện trên cơ sở
kế hoạch huy động vốn đầu tư hàng năm của DNNN và các chính sách hiện hành của
Nhà nước thông qua hợp đồng.
8. Công tác quyết toán vốn đầu
tư: Khi công trình hoặc dự án đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết
toán toàn bộ vốn đầu tư của công trình theo quy định của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm A; cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư của DNNN chịu trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự
án nhóm B,C.
9. Hàng quý, năm các chủ đầu tư
phải báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp cho các Tổng công ty
(nếu có), Bộ, UBND tỉnh trực tiếp quản lý, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp.
Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, Bộ, UBND tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng
công ty 91/TTg có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
III. TRÁCH
NHIỆM CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
1. Các Bộ, UBND tỉnh:
- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
vốn đầu tư phát triển của DNNN theo chức năng quản lý tài chính DNNN được Chính
phủ giao.
- Chỉ đạo công tác quản lý, kiểm
soát quá trình quản lý vốn đầu tư và tổ chức tổng hợp tình hình sử dụng các nguồn
vốn đầu tư của DNNN theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng quản trị các Tổng
công ty 91/TTg và Tổng công ty 90/TTg, Hội đồng quản trị các doanh nghiệp độc
lập, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) các DNNN có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nước giao cho doanh nghiệp; chịu
trách nhiệm về việc quyết định đầu tư và hiệu quả của các dự án đầu tư.
- Chỉ đạo các DNNN (chủ đầu tư)
trong công tác quản lý, kiểm soát quá trình quản lý vốn đầu tư và tổ chức tổng
hợp tình hình sử dụng các nguồn vốn đầu tư của DNNN theo quy định hiện hành và
quy định tại Thông tư này.
3. Chủ đầu tư:
- Có trách nhiệm tổ chức quản lý
và thực hiện dự án đầu tư, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của dự án
trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành về quản lý đầu tư và
xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Cung cấp các tài liệu, hồ sơ cần
thiết cho cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp; tổ chức thanh toán vốn và các
cơ quan khác có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, có hiệu quả, chấp hành đúng chế độ quản lý vốn
đầu tư và xây dựng hiện hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và quyết toán vốn đầu tư theo qui định tại Thông tư này.
4. Các tổ chức thanh toán vốn:
- Tổ chức công tác kiểm soát,
thanh toán, kế toán vốn đầu tư theo đúng chế độ qui định.
- Xác nhận số vốn đã thanh toán
của từng dự án khi quyết toán.
- Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt
chẽ các chứng từ đề nghị thanh toán đảm bảo cấp vốn theo đúng hợp đồng, dự án
được duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý và thanh toán vốn đầu tư của
DNNN.
5. Cơ quan quản lý tài chính
doanh nghiệp: chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quyết định đầu tư và thực
hiện quyết toán vốn đầu tư của DNNN.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Mọi qui định trước đây về quản lý và sử dụng vốn của DNNN dành cho đầu
tư xây dựng trái với Thông tư này đều bãi bỏ
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các Bộ, UBND tỉnh, Tổng công ty, DNNN và chủ đầu tư phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi bổ sung.