Thông tư 105/2012/TT-BQP quy định tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản bộ binh, quân binh chủng, bệnh nhân điều trị, học viên Lào, Campuchia; ăn thêm các ngày lễ, tết, khi làm nhiệm vụ và mức tiền an, bồi dưỡng hàng năm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 105/2012/TT-BQP
Ngày ban hành 30/10/2012
Ngày có hiệu lực 14/12/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Lê Hữu Đức
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/2012/TT-BQP

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH LƯỢNG, MỨC TIỀN ĂN CƠ BẢN BỘ BINH, QUÂN BINH CHỦNG, BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ, HỌC VIÊN LÀO, CAMPUCHIA; ĂN THÊM CÁC NGÀY LỄ, TẾT, KHI LÀM NHIỆM VỤ VÀ MỨC TIỀN AN, BỒI DƯỠNG HÀNG NĂM

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ;

Căn cứ Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ;

Căn cứ Nghị định số 76/2011/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ Về việc chuyển Ban Cơ yếu Chính phủ từ Bộ Nội vụ sang Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Thông tư số 120/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn suất chi đào tạo cho lưu học sinh Lào và Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn, định lượng, mức tiền ăn cơ bản bộ binh, quân binh chủng, bệnh nhân điều trị, học viên Lào, Campuchia; ăn thêm các ngày lễ, tết, khi làm nhiệm vụ và mức tiền an, bồi dưỡng hàng năm như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này Quy định tiêu chun, định lượng, mức tiền ăn cơ bản bộ binh, quân binh chủng, bệnh nhân điều trị, học viên Lào, Campuchia; ăn thêm các ngày lễ, tết, khi làm nhiệm vụ và mức tiền an, bồi dưỡng hàng năm cho các đối tượng hưởng lương và phụ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng có quyết đnh của Bộ Tổng tham mưu đang công tác trong Quân đội.

2. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và lao động hợp đng có quyết định ca Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ.

3. Học viên Lào, Campuchia đang học tập tại các cơ sở đào tạo của Quân đội và Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 3. Chế độ được hưởng

1. Mức tiền ăn

a) Quy định mức tiền ăn cơ bản bộ binh, quân binh chủng, bệnh nhân điều trị và mức tiền ăn thêm khi làm nhiệm vụ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các mức tiền ăn quy định trong Thông tư này được tính thống nhất giá gạo tẻ là 12.200 đồng/kg. Khi đơn vị phải mua gạo cao hơn giá trên thì phần chênh lệch của hạ sỹ quan, binh sỹ được xem xét quyết toán theo quy định hiện hành. Trường hợp giá mua gạo thấp hơn quy định, thì phần chênh lệch được bổ sung để mua thực phẩm bảo đảm ăn cho bộ đội.

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sỹ quan, binh sỹ biên chế thuộc đơn vị quân binh chủng từ cấp tiểu đoàn và tương đương trxuống được hưởng chế độ ăn quân binh chủng thường xuyên; riêng đối với những người làm công tác phục vụ ở các đơn vị này không được hưởng chế độ ăn quân binh chủng, được ăn thêm mức 2.000 đồng/người/ngày.

d) Người hưởng lương khi ăn tại bếp đơn vị phải nộp tiền ăn theo quy định (thấp nhất cũng bằng mức tiền ăn của hạ sỹ quan, binh sỹ bộ binh). Nếu thuộc đối tượng được bảo đảm ăn theo mức ăn quân binh chủng, bệnh viện, đội diều trị, bệnh xá thì chỉ nộp tiền ăn theo mức tiền ăn cơ bản của hạ sỹ quan, binh sỹ bộ binh cộng với tiền bù giá gạo (nếu có); phần chênh lệch được đơn vị bảo đảm và quyết toán với trên.

2. Tiêu chuẩn, định lượng ăn ca các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Tiêu chun bánh chưng tết nguyên đán

a) Các đốì tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, được hưởng 02 chiếc/người. Riêng lực lượng ở quần đảo Trường Sa, DK, vùng biển thềm lục địa phía nam, bãi cạn Cà Mau và những nơi có phụ cấp đặc bit mức 100%, được hưởng 03 chiếc/người.

b) Người hưởng lương không phải trả tiền được đơn vị bảo đảm và quyết toán với trên.

c) Tiêu chuẩn, định lượng một chiếc bánh chưng thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Mức tiền bánh chưng được thông báo hàng năm trước tết nguyên đán.

4. Ăn thêm các ngày lễ, tết

[...]