THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 104/1998/TT-BTC NGÀY 18
THÁNG 7 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI CHÍNH KHI CHUYỂN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998)Thi hành Nghị
định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về
tài chính như sau:
Phần thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hoá đã quy định tại
Phụ lục phân loại doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Điều 1 Nghị định số
44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.
2. Các từ ngữ
trong Thông tư này được hiểu là:
2.1. Công ty cổ phần:
là doanh nghiệp trong đó có các cổ đông cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý,
cùng chia lợi nhuận, cùng chịu rủi ro tương ứng với phần vốn góp.
2.2. Cổ phần: là số
vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau.
2.3. Cổ đông: là
những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công ty cổ phần.
2.4. Cổ phiếu: là
một loại chứng chỉ có giá do công ty cổ phần phát hành để xác nhận quyền sở hữu
cổ phần của cổ đông.
2.5. "Vốn điều
lệ" của công ty cổ phần: là tổng số vốn do các cổ đông đóng góp và được
ghi vào điều lệ công ty.
2.6. Giá trị doanh
nghiệp theo sổ kế toán: là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
2.7. Giá trị thực
tế của doanh nghiệp: là tổng giá trị thực tế của tài sản (hữu hình và vô hình)
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tính theo giá thị trường tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
2.8. Giá trị phần
vốn Nhà nước theo sổ kế toán: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị tài sản
phản ánh ở Bảng cân đối kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp trừ
(-) đi các khoản nợ phải trả, số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng (nếu có).
2.9. Giá trị thực
tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị
thực tế của doanh nghiệp trừ (-) đi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư quỹ
phúc lợi, khen thưởng (nếu có).
2.10. Cổ tức: là một
phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho các cổ đông.
2.11. Giá trị lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp: là giá trị tăng thêm do các yếu tố lợi thế tạo
ra như: vị trí địa lý, uy tín mặt hàng của doanh nghiệp.
2.12. Cổ phần chi
phối của Nhà nước: là các loại cổ phần đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Cổ phần của Nhà
nước chiếm trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số cổ phần của Công ty;
- Cổ phần của Nhà
nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong Công ty.
2.13. Cổ phần đặc
biệt của Nhà nước: là cổ phần của Nhà nước trong Công ty mà Nhà nước không có cổ
phần chi phối nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của Công ty được
ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
2.14. Tiền bán cổ
phần: là số tiền thu được sau khi bán cổ phần của công ty cổ phần.
2.15. Tiền bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước: là giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
trừ (-) giá trị cổ phần Nhà nước góp vào Công ty.
Số tiền thực thu về
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước là tiền bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước trừ (-)
chi phí cổ phần hoá và giá trị ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp.
2.16. Chi phí cổ
phần hoá: là các khoản chi phí thực tế cần thiết để chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần.
2.17. Cơ quan quản
lý trực tiếp của doanh nghiệp cổ phần hoá là:
- Bộ quản lý ngành
(nếu là doanh nghiệp độc lập do Bộ, ngành quản lý);
- Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố (nếu là doanh nghiệp độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quản lý);
- Hội đồng quản trị
Tổng Công ty Nhà nước (nếu là doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty Nhà nước);
- Giám đốc doanh
nghiệp độc lập (nếu là bộ phận của doanh nghiệp độc lập tách ra để cổ phần
hoá).
2.18. Người quản lý trực tiếp phần vốn Nhà nước: là người được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cử trực tiếp quản lý phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần.
2.19. Thời điểm cổ
phần hoá: là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Sau khi doanh
nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì công ty cổ phần được kế thừa tất
cả quyền lợi và thực hiện mọi nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước.
4. Hình thức cổ phần
hoá
Tuỳ theo tình hình
và yêu cầu cụ thể, các doanh nghiệp nhà nước có thể lựa chọn và vận dụng một
trong bốn hình thức cổ phần hoá dưới đây:
4.1. Giữ nguyên
giá trị phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu, thu hút
thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Theo hình thức này thì giá trị cổ phần của
Nhà nước góp vào công ty bằng giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
trừ (-) chi phí cổ phần hoá, giá trị ưu đãi cho người lao động và giá trị phần
trả dần của người lao động nghèo theo quy định của Nhà nước.
4.2. Bán một phần
giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. Theo hình thức này thì Nhà nước
sử dụng một phần giá trị thực tế vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để bán cho các cổ
đông.
4.3. Tách một bộ
phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá. Theo hình thức này thì một bộ phận của
doanh nghiệp có thể hoạt động độc lập và hạch toán riêng giá trị tài sản, được
tách ra để cổ phần hoá (phân xưởng sản xuất, cửa hàng, bộ phận dịch vụ ...).
4.4. Bán toàn bộ
giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
Theo hình thức này, Nhà nước không tham gia cổ phần ở Công ty cổ phần.
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
I. QUYỀN ĐƯỢC MUA CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
Khi doanh nghiệp
nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì quyền mua cổ phần lần đầu được quy định
tại Điều 8 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ,
như sau:
1. Doanh nghiệp mà
Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt thì mỗi pháp nhân được mua
không quá 10%, mỗi cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp mà
Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt thì mỗi pháp nhân được
mua không quá 20%, mỗi cá nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp.
3. Doanh nghiệp mà
Nhà nước không tham gia cổ phần thì không hạn chế pháp nhân, cá nhân mua cổ phần
nhưng phải có đủ số cổ đông theo quy định của Luật Công ty.
4. Trước khi cổ phần
hoá, doanh nghiệp nhà nước có vay vốn của người lao động để sản xuất kinh
doanh, khi chuyển thành công ty cổ phần thì được chuyển một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã cho doanh nghiệp vay thành vốn mua cổ phần, nếu họ có yêu cầu.
Sau 30 ngày kể từ
ngày bắt đầu bán cổ phần, số cổ phần thực tế bán ra chưa đủ theo đề án đã được
duyệt mà các cổ đông có nhu cầu mua cao hơn mức khống chế quy định thì sau khi
có đề nghị của doanh nghiệp cổ phần hoá, cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét
cụ thể để điều chỉnh tăng quyền được mua cổ phần cho các cá nhân, pháp nhân phù
hợp với tình hình của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần
chi phối, thì việc tăng quyền được mua cổ phần không làm ảnh hưởng đến cổ phần
chi phối của Nhà nước.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Nguyên tắc xác
định: Theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29
tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.
2. Kiểm kê tài sản
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Tài sản thuộc sở hữu
của doanh nghiệp phải kiểm kê bao gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán theo chế
độ kế toán hiện hành.
Tài sản thuê
ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận ký gửi được
kiểm kê riêng.
2.1. Kiểm kê tài sản
phải theo các yêu cầu sau đây:
2.1.1. Xác định số
lượng tài sản thực tế hiện có đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại
tài sản hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
- Tài sản mà doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng thì căn cứ vào thông số kỹ thuật và thực trạng tài sản
để xác định chất lượng còn lại của từng tài sản, loại hoặc nhóm tài sản. Chất
lượng còn lại thể hiện bằng tỷ lệ % so với chất lượng tài sản mua sắm, đầu tư
xây dựng mới.
- Tài sản không có
nhu cầu sử dụng bao gồm tài sản không cần dùng, tài sản không có khả năng phục
hồi cho quá trình sản xuất kinh doanh được kê khai riêng để có biện pháp xử lý.
- Tài sản hình
thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có) cần kiểm kê để bàn giao riêng cho
công ty cổ phần quản lý, sử dụng. 2.1.3. Xác định tài sản thiếu hụt so với sổ
sách (nếu có).
2.1.4. Đối chiếu
và phân loại các khoản công nợ.
Nợ phải thu khó
đòi phải có chứng cứ hợp lệ, cụ thể:
- Khoản nợ mà con
nợ không xác nhận;
- Con nợ là pháp
nhân đã bị giải thể, phá sản;
- Con nợ là cá
nhân đã chết, đã bỏ trốn, không có người kế thừa trách nhiệm;
- Các khoản nợ khó
đòi do các nguyên nhân khác.
2.2. Tổ chức kiểm
kê tài sản
Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hoá phải thành lập Hội đồng để kiểm kê tài sản theo các
yêu cầu trên. Thành viên Hội đồng kiểm kê gồm:
- Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá là Chủ tịch Hội đồng;
- Kế toán trưởng
là thành viên Hội đồng;
- Trưởng phòng kỹ
thuật là thành viên Hội đồng;
Ngoài ra, tuỳ theo
tình hình cụ thể, giám đốc doanh nghiệp mời các chuyên gia kỹ thuật am hiểu
tính năng tác dụng và chất lượng của tài sản để tham gia vào Hội đồng kiểm kê
tài sản.
3. Xử lý tài sản
và các khoản nợ trước khi cổ phần hoá
3.1. Các tài sản
sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá:
3.1.1. Những tài sản
mà doanh nghiệp không thể tiếp tục sử dụng đã phản ảnh trên báo cáo tài chính
trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có thể xử lý theo một trong những
biện pháp sau đây:
- Cơ quan quản lý
trực tiếp của doanh nghiệp điều động cho các doanh nghiệp khác thuộc phạm vi quản
lý của mình;
- Tổ chức bán đấu
giá (hoặc thanh lý); Tiền thu từ bán đấu giá (hoặc thanh lý) sau khi trừ (-)
chi phí bán đấu giá (hoặc thanh lý) nếu phát sinh trước thời điểm cổ phần hoá
thì tính vào giá trị doanh nghiệp, nếu phát sinh sau thời điểm cổ phần hoá thì
phải nộp vào tài khoản tương ứng quy định tại Điểm 2 Mục V của Thông tư này;
- Nếu khi chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần mà các tài sản này không bán đấu
giá (hoặc thanh lý) được thì cơ quan quyết định cổ phần hoá uỷ quyền cho công
ty cổ phần quản lý hộ. Chậm nhất trong vòng 90 ngày kể từ thời điểm cổ phần
hoá, cơ quan quyết định cổ phần hoá phải tổ chức bán đấu giá (hoặc thanh lý) để
thu hồi vốn. Việc bán đấu giá (hoặc thanh lý) tài sản thực hiện theo quy định
hiện hành.
3.1.2. Nợ phải thu
khó đòi quy định tại Điểm 2.1.4. mục này.
3.1.3. Chi phí xây
dựng dở dang của những công trình đã đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
3.1.4. Các khoản đầu
tư dài hạn và doanh nghiệp khác nhưng doanh nghiệp không thực hiện cổ phần hoá
khoản đầu tư này thì cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý.
3.1.5. Tài sản
thuê tài chính: là phần nợ chưa trả cho chủ tài sản.
3.1.6. Tài sản
thuê ngoài: Trường hợp bên cho thuê đồng ý bán, doanh nghiệp đi thuê đồng ý mua
tài sản đang thuê thì doanh nghiệp đi thuê có trách nhiệm thanh toán theo giá
hai bên thoả thuận. Nếu bên cho thuê là doanh nghiệp nhà nước cùng cơ quan quản
lý trực tiếp đồng ý chuyển giao tài sản cho doanh nghiệp cổ phần hoá thì cơ
quan quản lý trực tiếp của doanh nghiệp quyết định điều động tài sản cho bên đi
thuê, bên giao tài sản được hạch toán giảm vốn, bên nhận tài sản được hạch toán
tăng vốn. Bên nhận tài sản (doanh nghiệp cổ phần hoá) phải đánh giá lại tài sản
và tính vào giá trị doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp cổ
phần hoá đi thuê có đầu tư, cải tạo nâng cấp thêm trên tài sản đi thuê thì giá
trị còn lại của phần đã đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xử lý như sau:
+ Nếu doanh nghiệp
cho thuê nhận lại tài sản thì doanh nghiệp này thanh toán lại cho cổ phần thuê
giá trị đã đầu tư nâng cấp. Nếu bên cho thuê là doanh nghiệp nhà nước đồng ý nhận
lại tài sản kèm theo giá trị đã đầu tư cải tạo, nâng cấp thì 2 bên có thể bàn
giao giá trị đã đầu tư nâng cấp và hạch toán theo nguyên tắc tăng, giảm như
trên;
+ Nếu công ty cổ
phần tiếp tục thuê tài sản thì chi phí đã đầu tư cải tạo, nâng cấp được tính
vào giá trị doanh nghiệp.
3.1.7. Tài sản
hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có).
3.2. Đối với tài sản
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng nhưng chưa xác định được chủ sở hữu thì đều
được coi là tài sản thuộc vốn Nhà nước, và phải xác định giá trị. Khi xác định
được chủ sở hữu, Bộ Tài chính sẽ xử lý đối với từng trường hợp cụ thể.
3.3. Các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng
khoán, chênh lệch tỉ giá, các khoản lãi chưa phân phối (nếu có), cũng phải xử
lý trước khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp.
3.4. Số dư bằng tiền
quỹ khen thưởng, phúc lợi được chia cho người lao động để mua cổ phần.
4. Giá thị trường
dùng để xác định giá trị thực tế tài sản được quy định như sau:
4.1. Đối với tài sản
mà trên thị trường có lưu thông thì giá thị trường là giá đang mua, hoặc đang
bán của tài sản đó.
4.2. Đối với tài sản
chuyên dùng hoặc là sản phẩm đầu tư xây dựng thì căn cứ vào suất đầu tư (hay
giá đầu tư) ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền quy
định.
4.3. Nếu là tài sản
đặc thù không lưu thông trên thị trường, thì tính theo giá tài sản cùng loại có
công suất, tính năng kỹ thuật tương đương, nếu không có tài sản tương đương thì
tính theo giá của tài sản đó đã ghi trên sổ kế toán.
5. Nội dung phương
pháp xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá.
5.1. Đối với tài sản
cố định, tài sản lưu động là hiện vật đã được kiểm kê và xác định theo công thức
sau:
Giá
trị thực tế tài sản
|
=
|
Số
lượng thực tế của từng tài sản
|
x
|
Giá
thị trường của tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
x
|
Chất
lượng còn lại của tài sản (%)
|
5.2. Đối với tài sản
là vốn bằng tiền thì tính theo số dư vốn bằng tiền đã kiểm quỹ hoặc đã đối chiếu
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Nếu số dư là ngoại tệ thì phải quy
đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá liên ngân hàng công bố tại thời điểm gần nhất.
5.3. Đối với nợ phải
thu là các khoản nợ đã được đối chiếu xác nhận.
5.4. Đối với các
khoản chi phí dở dang (bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí sự nghiệp,
chi phí đầu tư xây dựng) thì tính theo số dư chi phí thực tế trên sổ kế toán.
5.5. Đối với tài sản
ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số dư thực tế trên sổ kế toán
đã đối chiếu xác nhận tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp,
5.6. Đối với tài sản
đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn thì tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản
mà công ty cổ phần sẽ tiếp tục kế thừa.
5.7. Đối với tài sản
vô hình (nếu có) thì tính theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán.
5.8. Đối với doanh
nghiệp có lợi thế kinh doanh thì phải tính thêm giá trị lợi thế vào giá trị thực
tế của doanh nghiệp, như sau:
- Trường hợp giá
trị lợi thế (như uy tín mặt hàng, vị trí địa lý) đã được đánh giá thì lấy số dư
thực tế trên sổ kế toán để tính vào giá trị doanh nghiệp;
- Trường hợp chưa
xác định được giá trị lợi thế kinh doanh thì căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận siêu
ngạch bình quân của 3 năm liền kề với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để
tính lợi thế theo công thức:
Tỷ
suất lợi nhuận bình quân 3 năm của doanh nghiệp
|
=
|
Tổng
số lợi nhuận thực hiện của 3 năm liền kề
|
Tổng
số vốn Nhà nước theo sổ kế toán 3 năm liền kề
|
Tỷ
suất lợi nhuận siêu ngạch
|
=
|
Tỷ
suất lợi nhuận bình quân 3 năm của doanh nghiệp
|
-
|
Tỷ
suất lợi nhuận bình quân chung của doanh nghiệp nhà nước cùng ngành nghề trên
cùng địa bàn (tỉnh, thành phố)
|
Giá
trị lợi thế tính vào giá trị doanh nghiệp
|
=
|
Vốn
Nhà nước theo sổ kế toán bình quân của 3 năm liền kề
|
x
|
Tỷ
suất lợi nhuận siêu ngạch
|
x
|
30%
|
Giá trị thực tế của
doanh nghiệp để cổ phần hoá là tổng số các khoản (5.1 + 5.2 + 5.3 + 5.4 + 5.5 +
5.6 + 5.7 + 5.8) nói trên.
5.9. Những doanh
nghiệp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ
quan quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác
định. Tiền thuê kiểm toán được tính vào chi phí cổ phần hoá.
6. Xác định giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là phần còn lại của giá trị thực tế doanh nghiệp
trừ đi các khoản nợ thực tế phải trả kể cả số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng.
- Nợ thực tế phải
trả: Là tổng số các khoản nợ được quy định tại Mục A (Nợ phải trả - Mã số 300)
Bảng cân đối kế toán trừ (-) các khoản nợ không trả được.
- Các khoản nợ
không trả được: Là các khoản nợ mà chủ nợ đã giải thể, đã phá sản, đã chết, đã
bỏ trốn, hoặc chủ nợ từ bỏ quyền đòi nợ.
7. Hội đồng xác định
giá trị doanh nghiệp
7.1. Thành phần Hội
đồng gồm có:
- Đại diện cơ quan Tài chính làm Chủ tịch
- Đại diện cơ quan
quản lý ngành (Bộ, Sở quản lý ngành, Tổng công ty 91) là thành viên;
- Đại diện lãnh đạo
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá là thành viên;
Ngoài các thành
viên chính thức nói trên, căn cứ vào tình hình tài sản trong doanh nghiệp và
yêu cầu cụ thể, Hội đồng được mời thêm các tổ chức hoặc chuyên gia kỹ thuật,
các chuyên gia kinh tế, tài chính trong và ngoài doanh nghiệp cần thiết cho việc
đánh giá chất lượng và xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản đó.
7.2. Nhiệm vụ của
Hội đồng là:
7.2.1. Xem xét thẩm
định kết quả kiểm kê của doanh nghiệp đã quy định tại Điểm 2 Mục II của Thông
tư này.
7.2.2. Tổ chức
đánh giá, xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp và xác định giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước theo hướng dẫn trên đây.
7.2.3. Lập biên bản
có đầy đủ chữ ký của các thành viên chính thức về kết quả xác định giá trị thực
tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc biểu quyết tập thể. Trong trường hợp có số phiếu ngang nhau thì
bên có phiếu của Chủ tịch là ý kiến quyết định.
Biên bản xác định
giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp phải gửi đến các cơ quan sau đây:
- Bộ quản lý ngành
(hoặc Tổng công ty 91) nếu doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý ngành (hoặc Tổng công
ty 91) quản lý;
- Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố nếu doanh nghiệp do địa phương quản lý;
- Bộ Tài chính.
Thời hạn để xác định
giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp tối đa là 15 ngày kể từ ngày thành lập Hội đồng.
7.2.4. Xác định lại
kết quả giá trị doanh nghiệp nếu người quyết định giá trị doanh nghiệp yêu cầu.
8. Thẩm quyền quyết
định và điều chỉnh giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp.
8.1 Thẩm quyền quyết
định giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp
8.1.1. Bộ trưởng Bộ
quản lý ngành (đối với doanh nghiệp độc lập và thành viên Tổng Công ty 90 do Bộ
trực tiếp quản lý); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (đối với doanh nghiệp độc lập và thành viên Tổng Công ty 90 do tỉnh, thành
phố trực tiếp quản lý); Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty 91 (đối với
doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty 91) xem xét quyết định những doanh nghiệp
có vốn Nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ
10 tỷ đồng trở xuống.
8.1.2. Bộ trường Bộ
Tài chính xem xét quyết định những doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo sổ kế toán
trên 10 tỷ đồng sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ quản
lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị
các Tổng Công ty 91.
Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày nhận được biên bản xác định giá trị doanh nghiệp và ý kiến thoả
thuận như Điểm 8.1.2, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải xem xét và quyết định
giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp đó.
Trường hợp biên bản
xác định giá trị doanh nghiệp chưa đủ căn cứ để quyết định thì chậm nhất là 7
ngày kể từ ngày người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp yêu cầu, Hội
đồng phải bổ sung đủ các căn cứ để quyết định giá trị doanh nghiệp.
8.1.3. Trường hợp
giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá xác định thấp hơn giá trị ghi
trên sổ kế toán thì báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
8.2. Điều chỉnh
giá trị doanh nghiệp
8.2.1. Sau 3
tháng, kể từ ngày quyết định giá trị doanh nghiệp, số cổ phần thực bán chưa đạt
50% tổng số cổ phần dự kiến bán ra thì cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp
phải xem xét và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã quyết định, trong thời hạn
không quá 10 ngày.
8.2.2. Thẩm quyền
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp:
- Bộ trưởng Bộ quản
lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị
các Tổng Công ty 91 được xem xét điều chỉnh giảm dần giá trị doanh nghiệp đã
quyết định cho tới mức giá trị doanh nghiệp ghi trên sổ kế toán của số tài sản
đưa vào cổ phần hoá;
- Mọi trường hợp
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp xuống dưới mức ghi trên sổ kế toán của số tài sản
đưa vào cổ phần hoá đều do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
9. Xử lý giá trị phần vốn Nhà nước từ thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá.
Do thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp và thời điểm quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần có khác nhau nên: Nếu có giá trị tăng thì được cộng (+) thêm
vào giá trị thực tế doanh nghiệp; Nếu có giá trị giảm thì được trừ (-) vào giá
trị thực tế doanh nghiệp để cổ phần hoá theo quyết định của người có thẩm quyền
quyết định giá trị doanh nghiệp.
III. CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI
CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Đối với doanh
nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần
Chế độ ưu đãi đối
với doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP nói trên.
2. Đối với người
lao động trong doanh nghiệp
Chế độ ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp được quy định tại Điều 14 Nghị định số
44/1998/NĐ-CP nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số điểm như sau:
2.1. Cứ một năm
làm việc cho Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ
phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000 đồng) theo giá bán ưu đãi với mức giảm giá
30% so với đối tượng khác. Theo quy định này, mỗi cổ phần bán ưu đãi, người lao
động chỉ phải trả 70. 000 đồng, còn 30.000 đồng là giá trị Nhà nước ưu đãi cho
người lao động trong mỗi cổ phần.
2.2. Tổng giá trị
ưu đãi cho người lao động là tích số giữa giá trị ưu đãi của mỗi cổ phần với tổng
số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động nhưng tổng giá trị ưu đãi cho người
lao động không quá 20% giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp có vốn tự tích luỹ (vốn tự bổ sung) từ 40% giá trị doanh nghiệp
(theo sổ kế toán) trở lên thì tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá
30% giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2.3. Người lao động nghèo trong doanh nghiệp được trả dần tiền mua cổ
phần ưu đãi. Thời hạn trả dần tối đa là 10 năm kể cả ba năm hoãn trả. Số tiền
trả dần người lao động nghèo không phải trả lãi suất.
2.4. Số cổ phần trả
dần của người lao động nghèo trong doanh nghiệp không vượt quá 20% tổng số cổ
phần bán ưu đãi quy định ở điểm 2.2. mục này.
2.5. Khi thực hiện
chế độ ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cần bảo đảm các điều kiện
sau đây:
- Nếu số cổ phần
bán ưu đãi theo mức quy định tối đa của Nhà nước mà tổng giá trị ưu đãi cho người
lao động vượt quá mức khống chế (20% hoặc 30% của giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp) thì phải điều chỉnh giảm tổng số của phần bán ưu đãi để
giá trị ưu đãi không vượt quá mức khống chế trên.
- Nếu tính theo mức
khống chế trên mà giá trị ưu đãi cho người lao động và giá trị trả dần của người
lao động nghèo vượt quá giá trị cổ phần thuộc vốn Nhà nước bán ra (sau khi trừ
(-) chi phí cổ phần hoá) thì phải tiếp tục điều chỉnh giảm tổng số cổ phần bán
ưu đãi để thoả mãn điều kiện này.
2.6. Thủ tục và thẩm
quyền xét duyệt ưu đãi cho người lao động:
2.6.1. Doanh nghiệp
cổ phần hoá lập danh sách người lao động trong doanh nghiệp, số năm làm việc và
số cổ phần được mua ưu đãi của từng người.
2.6.2. Đối với người
lao động nghèo phải có giấy đề nghị mua cổ phần trả dần và cam kết thời hạn trả
tiền cho Nhà nước.
2.6.3. Giám đốc
doanh nghiệp cổ phần hoá phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn doanh nghiệp xét duyệt
danh sách người lao động, số lượng cổ phần mua ưu đãi và danh sách người lao động
nghèo, số lượng cổ phần mua trả dần. Danh sách này phải được niêm yết công khai
trong doanh nghiệp và gửi cho cơ quan quyết định cổ phần hoá (kèm theo đề án cổ
phần hoá của doanh nghiệp).
2.6.4. Căn cứ Nghị
định số 44/1998/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan quyết định cổ phần hoá duyệt mức
bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và cổ phần trả dần cho người lao động
nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hoá.
IV. CHI PHÍ CỔ PHẦN HOÁ
1. Chi phí cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
- In tài liệu, tập
huấn nghiệp vụ về cổ phần hoá doanh nghiệp;
- Kiểm kê, xác định
giá trị tài sản;
- Lập phương án cổ
phần hoá, xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần;
- Thuê kiểm toán
(nếu có);
- Đại hội công
nhân viên chức doanh nghiệp bất thường để triển khai cổ phần hoá;
- Tuyên truyền quảng
cáo về cổ phần hoá doanh nghiệp;
- Tổ chức bán cổ
phiếu (không tính tiền mua tờ cổ phiếu);
- Đại hội cổ đông
lần đầu;
- Các chi phí khác
có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp.
Chi phí cho Ban cổ
phần hoá các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy
định riêng của Bộ Tài chính.
2. Mức chi phí cho
quá trình chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần quy định như sau:
+ Doanh nghiệp có
giá trị thực tế dưới 3 tỷ đồng được chi không quá 3% giá trị thực tế doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp có
giá trị thực tế từ 3 tỷ đến 10 tỷ đồng thì được cộng thêm 2% của giá trị tăng
thêm;
+ Doanh nghiệp có
giá trị thực tế trên 10 tỷ đồng được cộng thêm 1% của giá trị tăng thêm.
Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước tự quyết định các chi phí thực tế cần thiết cho quá trình cổ phần
hoá theo nguyên tắc tiết kiệm trong mức quy định trên. Tổng số chi phí cổ phần
hoá được trừ (-) vào tiền bán cổ phần thuộc phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình
cổ phần hoá, doanh nghiệp nhà nước phải quyết toán toàn bộ chi phí cổ phần hoá
và báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá.
V. QUẢN LÝ TIỀN BÁN CỔ PHẦN
1. Doanh nghiệp cổ
phần hoá phải mở tài khoản phong toả tại Kho bạc Nhà nước để gửi tiền bán cổ phần.
Khi thu tiền của
các cổ đông, doanh nghiệp cổ phần hoá phải thực hiện đúng chế độ quản lý về tiền
mặt.
2. Đối với số tiền
thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
2.1. Tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước sau khi trừ (-) chi phí
cổ phần hoá, số còn lại công ty cổ phần làm thủ tục chuyển từ tài khoản phong
toả tại Kho bạc vào tài khoản thu về cổ phần hoá của:
- Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp hạch toán độc lập,
kể cả thành viên Tổng Công ty 90 do địa phương quản lý);
- Bộ Tài chính (đối
với doanh nghiệp hạch toán độc lập, kể cả thành viên Tổng Công ty 90 thuộc các
Bộ, Tổng cục quản lý);
- Tổng Công ty 91
(đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty).
2.2. Sử dụng tiền
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước.
2.2.1. Số tiền này
được sử dụng để:
- Đào tạo, đào tạo
lại để giải quyết việc làm mới cho người lao động;
- Trợ cấp cho người
lao động dôi dư;
- Bổ sung vốn cho
các doanh nghiệp nhà nước cần ưu tiên củng cố;
- Đầu tư thêm cổ
phần của Nhà nước tại các công ty cổ phần kinh doanh có hiệu quả.
2.2.2. Thẩm quyền
quyết định sử dụng tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước:
- Căn cứ vào số tiền
thu được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sử dụng
theo quy định tại điểm 2.2.1 Mục này (đối với các doanh nghiệp do địa phương quản
lý);
- Các Bộ quản lý
ngành quyết định sử dụng và thông báo cho Bộ Tài chính để cấp phát (đối với các
doanh nghiệp do Bộ quản lý).
3. Đối với số tiền
thu từ phát hành cổ phiếu huy động thêm vốn cho công ty cổ phần thuộc quyền sử
dụng của công ty cổ phần.
- Khi công ty cổ
phần chính thức hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần đề nghị
Kho bạc chuyển số tiền đã huy động từ tài khoản phong toả về tài khoản của công
ty cổ phần.
- Tiền bán cổ phần
sau khi công ty cổ phần đã đi vào hoạt động:
+ Nếu bán cổ phần
thuộc vốn Nhà nước phải nộp vào tài khoản thu về cổ phần hoá quy định tại điểm
2.1. mục này.
+ Nếu bán cổ phần
để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thì nộp vào tài khoản
của công ty.
VI. QUẢN LÝ VÀ CUNG CẤP TỜ CỔ PHIẾU
1. Kho bạc Nhà nước
thống nhất việc in, quản lý tờ cổ phiếu "trắng" để cung cấp cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá.
2. Sau khi Đại hội
cổ động thành lập và công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động theo Luật Công
ty, công ty cổ phần nộp đơn xin mua tờ cổ phiếu (mẫu đính kèm) đến Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi tắt là Kho bạc Nhà nước tỉnh)
nơi doanh nghiệp cổ phần hoá mở tài khoản phong toả.
2.1. Tổng mệnh giá
cổ phiếu "trắng" xin mua tương ứng với tổng giá trị cổ phần góp vào
công ty.
2.2. Cổ phiếu của
thành viên Hội đồng quản trị, của cổ đông mua cổ phần trả dần cho Nhà nước phải
là cổ phiếu ghi danh không chuyển nhượng.
2.3. Cổ phiếu của
Nhà nước là cổ phiếu ghi danh không chuyển nhượng. Người đứng tên trong tờ cổ
phiếu là tên cơ quan quản lý trực tiếp doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.4. Mỗi cổ đông
có thể nhận một hoặc nhiều tờ cổ phiếu. Tổng mệnh giá các tờ cổ phiếu tương ứng
với số tiền đã góp vào công ty cổ phần.
2.5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị của công ty cổ phần chịu trách nhiệm quản lý tờ cổ phiếu "trắng"
sau khi đã mua từ Kho bạc Nhà nước, cấp tờ cổ phiếu đến từng cổ đông tương ứng
với số cổ phần mà họ sở hữu.
2.6. Hồ sơ kèm
theo đơn xin mua tờ cổ phiếu gồm:
- Quyết định chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền;
- Nghị quyết của Đại
hội cổ đông thành lập về việc bầu thành viên Hội đồng quản trị, Nghị quyết Hội
đồng quản trị về bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành công
ty cổ phần.
3. Căn cứ vào đơn
xin mua tờ cổ phiếu vào các công ty nêu trên, Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách
nhiệm bán tờ cổ phiếu cho công ty cổ phần chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ.
4. Trong phạm vi
10 ngày kể từ khi nhận được tờ cổ phiếu "trắng" từ Kho bạc Nhà nước,
công ty cổ phần có trách nhiệm ghi chép đầy đủ vào từng tờ cổ phiếu và chuyển đến
từng cổ đông.
5. Các quy định
khác về quản lý tờ cổ phiếu không quy định trong Thông tư này vẫn áp dụng theo
Quyết định số 529 TC/QĐ-TCDN ngày 31-7-1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quy chế tạm thời về việc mua tờ cổ phiếu trong các công ty cổ phần.
Phần thứ ba:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này thay
thế Thông tư số 50 TC/TCDN ngày 30 tháng 8 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và có hiệu lực từ ngày ký.
Các văn bản hướng
dẫn về các vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực
hiện, các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp cổ phần hoá có những vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.