BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO”
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07/10/2016 giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững,
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;
Căn cứ Quyết định số 1198/QĐ-MTTW ngày
29/12/2016 của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
việc ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” sửa đổi
năm 2016;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán; danh mục hệ thống tài khoản
và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập
sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài
chính áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông
tư này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn
kế toán áp dụng cho Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp (sau đây gọi tắt
là Quỹ “Vì người nghèo”).
Điều
3. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp (Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã) phải tổ chức bộ máy kế toán, bố
trí người làm kế toán, hoặc người làm kế toán kiêm nhiệm tùy theo quy mô và khối
lượng công việc kế toán của từng cấp quỹ.
2. Riêng xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thể bố trí người làm kế toán Quỹ “Vì
người nghèo” hoặc người làm kế toán ngân sách và tài chính xã kiêm nhiệm kế
toán Quỹ “Vì người nghèo” thực hiện tập hợp chứng từ kế toán ghi sổ thu, chi và
lập báo cáo thu chi hoạt động Quỹ “Vì người nghèo”.
3. Việc bố trí Kế
toán trưởng, phụ trách kế toán Quỹ “Vì người nghèo” các cấp (Trung ương, Tỉnh,
Huyện, Xã) thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Quy định về
chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
2. Quỹ sử dụng 04 mẫu chứng từ kế toán bắt
buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài
chính gồm: Phiếu thu (Mẫu C40-BB),
Phiếu chi (Mẫu C41-BB), Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu C43-BB),
Biên lai thu tiền (Mẫu C45-BB) và
các chứng từ đặc thù ban hành tại Thông tư này theo Phụ
lục số 01. Quỹ được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều
16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của Quỹ.
3. Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp
lập các chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán đặc thù Quỹ “Vì người
nghèo” quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
Điều 5. Quy định về
tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán
dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội
dung kinh tế.
2.
Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ “Vì người nghèo” gồm các tài khoản trong bảng và
các tài khoản ngoài bảng.
Các
tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh gồm tài
sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư (thâm hụt) tại
Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép (hạch
toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản).
Các
tài khoản ngoài bảng phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản
trong bảng nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như: hàng hoá được
ủng hộ, tài trợ, viện trợ, nguyên tệ các loại. Các tài khoản
ngoài bảng được
hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản).
Phương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy
định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Quy định về
sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để
ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh có liên quan đến Quỹ “Vì người nghèo”. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo
đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống
toàn bộ hoạt động thu chi của quỹ. Không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ tài sản,
nguồn vốn, các khoản thu, chi quỹ.
2. Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Quỹ “Vì người nghèo” lựa chọn một
trong các hình thức kế toán áp dụng gồm: hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái,
hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và hình thức
kế toán trên máy vi tính. Tùy theo hình thức kế toán áp dụng, Quỹ “Vì người
nghèo” phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện
đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế
toán.
3. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập
sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông
tư này.
Điều 7. Báo cáo tài
chính
1. Báo cáo tài chính,
báo cáo thu chi hoạt động quỹ
- Báo cáo tài chính
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
Quỹ “Vì người nghèo”.
- Báo cáo thu chi hoạt
động Quỹ dùng để phản ánh tình hình thu chi và kết quả hoạt động của Quỹ “Vì
người nghèo”.
2. Trách nhiệm của Quỹ
“Vì người nghèo” trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo thu chi hoạt động
quỹ.
- Quỹ “Vì người
nghèo” trung ương phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài
chính để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến
thu, chi của quỹ.
- Quỹ “Vì người
nghèo” cấp tỉnh phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp,
Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp
kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của quỹ.
- Quỹ “Vì người nghèo” cấp huyện và cấp xã lập,
nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp, Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều
chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của quỹ.
- Quỹ “Vì người
nghèo” cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Quỹ “Vì người nghèo” cấp dưới,
Quỹ “Vì người nghèo” các cấp có trách nhiệm công khai quỹ định kỳ hoặc theo yêu
cầu.
3. Yêu cầu lập và
trình bày báo cáo tài chính
Việc lập báo cáo tài
chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng
tình hình tài sản, nguồn vốn, thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo”.
Việc lập báo cáo tài
chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính phải
có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và chủ tài khoản
(hoặc người được uỷ quyền) ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai.
4. Kỳ hạn lập báo cáo
tài chính năm
Báo cáo tài chính của
Quỹ “Vì người nghèo” các cấp được lập vào cuối kỳ kế toán năm.
5. Thời hạn nộp báo
cáo tài chính
5.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương nộp
báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ tài
chính chậm nhất 90 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh nộp
báo cáo tài chính năm cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận
động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương và cơ quan tài chính cùng cấp. Ban thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định thời hạn nộp của báo
cáo tài chính cấp tỉnh.
5.2. Thời hạn nộp báo cáo thu chi hoạt
động quỹ
Quỹ “Vì người nghèo” cấp huyện, cấp xã
nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp trên trực tiếp. Ban thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ quy định thời hạn nộp của báo cáo thu
chi hoạt động quỹ cấp huyện và cấp xã.
6. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải
thích phương pháp lập báo cáo tài chính quy định tại phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 77/2007/TT-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Ban thường trực Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo”
Trung ương có trách nhiệm triển khai công tác kế toán Quỹ “Vì người nghèo” theo
quy định tại Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục quản
lý giám sát kế toán, kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Chánh văn
phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này.
3. Các Quỹ xã hội, từ
thiện khác có nội dung hoạt động thu, chi theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang
trải chi phí cho hoạt động tương tự Quỹ “Vì người nghèo”, được vận dụng theo Thông
tư này khi thực hiện công tác kế toán./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
-
Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ
Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QLKT (300 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|