Thông tư 10-TCHQ/PC năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 18-CP 1993 thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 10-TCHQ/PC
Ngày ban hành 15/06/1993
Ngày có hiệu lực 15/06/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Thanh
Lĩnh vực Đầu tư

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10-TCHQ/PC

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 1993

 

THÔNG TƯ

SỐ 10-TCHQ/PC NGÀY 15-6-1993 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 18-CP NGÀY 16-4-1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990;
Thực hiện Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc thi hành các Điều 63, 76, 84, 91, 92, 93 của Nghị định 18-CP nói trên như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nói trong Thông tư này gồm:

a. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam nhằm thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập và tham gia thực hiện các dự án đầu tư tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả thành viên trong gia đình và người nước ngoài giúp việc cho các dự án đó).

b. Các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư.

2. Hàng hoá nói trong Thông tư này gồm:

a. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện và vận tải), các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật do bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để tạo tài sản cố định, dùng làm vốn ban đầu thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh;

b. Nguyên, nhiên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, các sản phẩm (bao gồm các thành phẩm và bán thành phẩm) xuất khẩu;

c. Đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đầu tư nhập khẩu vào Việt Nam hoặc mua tại Việt Nam xuất ra nước ngoài gồm hành lý, ngoại hối mang vào và chuyển ra.

3. Tất cả hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và của cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam khi xuất khẩu, nhập khẩu, kể cả hàng hoá chưa hoàn hành thủ tục hải quan còn lưu tại các kho bãi của cơ quan vận chuyển của chủ hàng hoá xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan của hải quan Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh Hải quan và quy định của Thông tư này.

II. THỦ TỤC HẢI QUAN

A. Đối với hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:

1. Hàng xuất - nhập khẩu.

a. Các ưu đãi về thuế: Ngoài các trường hợp được miễn giảm thuế theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các trường hợp quy định tại Điều 35 Luật Đầu tư nước ngoài, hàng hoá của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh còn hưởng ưu đãi về thuế trong những trường hợp quy định tại Điều 76 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nêu tại Điểm 2a phần I Thông tư này.

- Phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng nêu tại điểm 2b phần I Thông tư này theo đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Số tiền thuế tạm nộp này sẽ được cơ quan hải quan hoàn lại tương ứng với số nguyên liệu để làm hàng thực xuất khẩu căn cứ quyết định hoàn thuế của Bộ Tài chính và thủ tục quy định tại Thông tư 08-CT-TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính.

b. Thủ tục hải quan: được tiến hành như đối với hàng kinh doanh xuất nhập khẩu thông thường theo quy định tại Điều 8 chương II Nghị định số 171-HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định cụ thể thủ tục hải quan và lệ phí hải quan và Thông tư số 01/TCHQ-GQ ngày 1-4-1992 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định số 110/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

2. Hàng nhượng bán tại thị trường Việt Nam:

Chỉ được phép nhượng bán khi có giấy phép của Bộ Thương mại (đối với hàng hoá nêu tại điểm 2a, 2b phần I Thông tư này) phải nộp các loại thuế theo đúng quy định của Điều 76 Nghị định 18-CP của Chính phủ và phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát hải quan.

Đối với hàng hoá khi nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu nay được phép nhượng bán, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên hợp doanh phải khai báo với cơ quan hải quan nơi đặt trụ sở của xí nghiệp hoặc hải quan nơi nhượng bán hàng hoá, hoặc hải quan nơi gần nhất được Tổng cục Hải quan chỉ định (nếu ở đó không có tổ chức hải quan) để cơ quan Hải quan tiến hành truy thu số thuế nhập khẩu đã được miễn.

3. Hàng hoá của xí nghiệp khu chế xuất, kho ngoại quan, hàng để thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao:

Theo các quy chế riêng về quy chế khu chế xuất tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Quy chế tạm thời hải quan khu chế xuất ban hành kèm theo Quyết định số 17-TCHQ-GQ ngày 15-5-1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Quy chế tạm thời về thành lập và quản lý kho ngoại quan ban hành kèm theo Quyết định số 13-TCHQ-GQ ngày 24-5-1992 của Tổng cục Hải quan; Quy chế về hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.

B. Đối với hàng hoá là đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (nêu tại điểm 2c phần I Thông tư này):

1. Các ưu đãi: Được hưởng theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.

2. Thủ tục hải quan: Chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu hay chuyển nhượng khi đã có giấy phép của Tổng cục Hải quan cấp theo đúng quy định tại Điều 92 Nghị định 18-CP của Chính phủ và Quyết định số 02-TCHQ-GQ ngày 15-1-1992 của Tổng cục Hải quan ban hành bản Quy định về cấp và quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan cấp giấy phép.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, cấp hải quan được uỷ nhiệm cấp giấy phép phải thông báo Quyết định cho chủ hàng. Trường hợp còn nghi vấn đề nội dung, tính chất việc xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng; mặt hàng, khối lượng, trị giá không phù hợp với tính chất đó, hoặc hoạt động của chủ hàng, hoặc việc xác định hàng hoá chưa đủ đảm bảo chính xác thì thời hạn trên có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày. Việc làm thủ tục giống như đối với các đối tượng khác theo quy định tại Điều 19, 20 chương II Nghị định 171/HĐBT ngày 27-5-1991 kể cả tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nứoc ngoài đầu tư vào Việt Nam khi xuất, nhập cảnh (danh mục và định lượng theo quy định tại Nghị định 09-CP ngày 14-11-1992 của Chính phủ) ngoài ra nếu là hàng thuộc diện chịu sự quản lý của cơ quan chức năng như y tế, văn hoá, kiểm dịch, nội vụ... phải có giấy phép của các cơ quan này. Riêng ngoại tệ xuất nhập khẩu theo quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.

[...]