Thông tư 10/2013/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 10/2013/TT-BGTVT
Ngày ban hành 08/05/2013
Ngày có hiệu lực 01/07/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đinh La Thăng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2012/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (sau đây gọi là Nghị định số 21/2012/NĐ-CP),

MỤC 1. QUY ĐỊNH ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG, BẾN PHAO VÀ KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC

Điều 1. Thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Bộ Giao thông vận tải quyết định đặt tên, đổi tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi.

2. Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đặt tên, đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

Điều 2. Thủ tục đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Thủ tục đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi

a) Khi lập dự án đầu tư hoặc công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ và có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ;

c) Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, xem xét quyết định việc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi cùng với việc trả lời về đề xuất dự án đầu tư hoặc công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.

2. Thủ tục đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công bố đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 văn bản đề nghị đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này;

b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, xem xét quyết định việc đặt tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước cùng với việc trả lời về sự phù hợp quy hoạch hoặc công bố bến cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo cho chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.

3. Thủ tục đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công bố

a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi gửi đề nghị bằng văn bản theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này và bản sao Quyết định công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi tới Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ? kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ và có văn bản trình Bộ Giao thông vận tải chậm nhất trong 03 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên cảng biển chưa phù hợp thì thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để hoàn thiện hồ sơ hoặc đặt lại tên cho phù hợp;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải xem xét và ra quyết định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.

3. Thủ tục đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã được công bố

a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước hoặc người được ủy quyền gửi đề nghị bằng văn bản theo Mẫu số 01 phần Phụ lục của Thông tư này và bản sao Quyết định công bố bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước tới Cục Hàng hải Việt Nam.

Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước chưa phù hợp thì thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để hoàn thiện hồ sơ hoặc đặt lại tên cho phù hợp.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam xem xét và ra quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.

Điều 3. Những điều cấm trong đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước

1. Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó.

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó và sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Thông tư này.

[...]