Công văn 1714/TCHQ-CNTT tổ chức thực hiện Thông tư 10/2006/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1714/TCHQ-CNTT |
Ngày ban hành | 21/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 21/04/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Đặng Hạnh Thu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714/TCHQ-CNTT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố
Để triển khai thực hiện việc cấp mã số thuế theo Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ qui định về mã số đối tượng nộp thuế, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện như sau:
1. Kể từ ngày 14/03/2006, Thông tư 10/2006/TT-BTC có hiệu lực thi hành, việc cấp: “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh và “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” đối với tổ chức, cá nhân không có hoạt động kinh doanh nhưng có hoạt động khai hải quan, các trường hợp cần thay đổi thông tin trên “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” có “ĐĂNG KÝ MÃ SỐ XUẤT NHẬP KHẨU” đã được cấp theo Thông tư 80/2004/TT-BTC ngày 13/08/2004 của Bộ Tài Chính đều do cơ quan Thuế thực hiện. Đối với “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” và “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” do cơ quan Thuế cấp trước ngày 14/03/2006 vẫn tiếp tục được sử dụng làm thủ tục Hải quan trên phạm vi toàn quốc.
2. Việc kiểm tra “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” và “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” của tổ chức, cá nhân xuất trình khi làm thủ tục hải quan do công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai thực hiện đồng thời với việc tra cứu, kiểm tra thông tin về mã số thuế trên chương trình phần mềm “Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan”.
II. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ MÃ SỐ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Đối với cấp Chi cục Hải quan
- Khi tổ chức, cá nhân tiến hành khai báo, làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo các loại hình (mục I phần B Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài Chính) cụ thể như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa; tạm nhập tái xuất; chuyển khẩu; nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài; thực hiện các dự án đầu tư; xuất nhập khẩu biên giới; thương mại của tổ chức nhưng không phải là thương nhân, của cá nhân; các doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế; hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm; hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê, ngoài việc kiểm tra các điều kiện theo quy định về thủ tục Hải quan hiện hành, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai phải tiến hành kiểm tra thông tin về mã số thuế của tổ chức, cá nhân trên chương trình “Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan” và chỉ tiến hành đăng ký tờ khai đối với các tổ chức, cá nhân khi kiểm tra không bị hệ thống cảnh báo “Doanh nghiệp giải thể, đóng cửa”
- Trường hợp kiểm tra mã số thuế của tổ chức cá nhân chưa được cập nhật trong chương trình “Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan” thì công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ, đăng ký tờ khai yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình bản gốc “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” hoặc “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” và cập nhật vào chương trình “Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan” tại chức năng “Khai thác\Quản lý mã số doanh nghiệp\Cập nhật mã số doanh nghiệp”
- Tiếp nhận thông tin về mã số thuế của các tổ chức, cá nhân do Cục Hải quan chuyển xuống qua đường điện tử và sử dụng thống nhất hệ thống mã số này trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Việc sử dụng “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” và “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” của các tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế cấp theo Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 được gửi kèm theo mẫu qui định của Bộ Tài Chính.
2. Đối với cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, dữ liệu về cấp mã số do đơn vị đã cấp trước ngày 14/03/2006.
- Tiếp nhận thông tin về mã số thuế của các tổ chức, cá nhân có “GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ” và “THÔNG BÁO MÃ SỐ THUẾ” do Tổng cục Hải quan (Cục CNTT&Thống kê Hải quan) chuyển xuống qua đường điện tử, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tại Cục; đôn đốc các đơn vị trực thuộc hàng ngày nhận thông tin mã số doanh nghiệp để tác nghiệp. Khi phát hiện các thông tin nhận về chưa hợp lệ thì tiến hành nhận lại từ Tổng cục Hải quan.
- Cung cấp thông tin doanh nghiệp giải thể, bỏ trốn do đơn vị phát hiện gửi về Tổng cục Hải quan (Cục CNTT & Thống kê Hải quan) để tổng hợp, theo dõi.
1. Thông tin về mã số thuế của tổ chức, cá nhân có đăng ký hoạt động kinh doanh giữa Tổng cục Hải quan (Cục CNTT & Thống kê Hải quan) và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan; giữa Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế được truyền dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Các cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Chi cục Hải quan cửa khẩu và tương đương, hàng ngày kiểm tra, cập nhật thông tin về tổ chức và cá nhân đăng ký mã số thuế có hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trên “Chương trình Xử lý và thu thập dữ liệu tờ khai hải quan”, trong trường hợp không truyền nhận được số liệu thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (bằng văn bản về Cục CNTT & Thống kê Hải quan qua số máy FAX 04.8725949, Tel: 04.8720141) để kiểm tra khắc phục.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Tổng cục để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận: |
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |