Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 77/2004/QĐ-BTC quy định quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 77/2004/QĐ-BTC
Ngày ban hành 28/09/2004
Ngày có hiệu lực 23/10/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 77/2004/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 77/2004/QĐ-BTC NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2004 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 77/2003//NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
Căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày 07/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Thương mại.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý hải quan đối với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 54/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-BTC ngày 28/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là cửa hàng) được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng.

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng thực hiện như quy định đối với hàng kinh doanh nhập khẩu. Riêng phần tính thuế chỉ phải thực hiện đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu để bán cho người nhập cảnh có đơn giá vượt quá tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo quy định của pháp luật (tính thuế và thu thuế đối với phần vượt).

2. Hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem "Vietnam duty not paid" do Bộ Tài chính phát hành, dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan trước khi đưa hàng vào kho.

Vị trí dán tem đối với hàng nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quyết định này.

3. Các loại mỹ phẩm (thuộc danh mục do Bộ Y tế quản lý chất lượng) được phép nhập khẩu phục vụ kinh doanh tại các cửa hàng miễn thuế không phải đăng ký lưu hành. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng mỹ phẩm.

Trong trường hợp doanh nghiệp xin đưa mỹ phẩm ra khỏi khu vực quản lý của Cửa hàng miễn thuế để tiêu thụ tại thị trường nội địa phải đăng ký lưu hành theo quy định của Bộ Y tế.

4. Hải quan không niêm phong kho hàng, cửa hàng, không trực tiếp giám sát, không trực tiếp làm thủ tục bán hàng. Mỗi tháng một lần, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa hàng để thanh khoản tờ khai nhập khẩu. Trong quá trình thanh khoản nếu xét thấy cần thiết thì Hải quan thực hiện việc kiểm tra lượng hàng tồn.

5. Trách nhiệm của cửa hàng:

5.1 Bán hàng đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng định lượng quy định.

5.2 Lưu giữ hồ sơ, chứng từ bán hàng theo quy định tại Mục II dưới đây.

5.3 Mỗi tháng, cửa hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng (theo mẫu tại Phụ lục 2 đính kèm Quyết định này) để Hải quan kiểm tra và thanh khoản.

5.4 Cửa hàng phải có hệ thống máy tính nối mạng với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng để truyền trực tiếp tới cơ quan Hải quan:

- Số liệu bán hàng (tên người mua hàng, số hộ chiếu hoặc số giấy thông hành, tên hàng, số lượng, trị giá).

- Số liệu hàng tồn kho (tên hàng, mã số, số lượng, trị giá).

[...]