Thông tư 09/2021/TT-BCA quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 09/2021/TT-BCA
Ngày ban hành 20/01/2021
Ngày có hiệu lực 06/03/2021
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Tô Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2021/TT-BCA

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH, QUÂN SỰ, VÕ THUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác đảng và công tác chính trị;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân (sau đây viết chung là kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân) gồm: Tiêu chuẩn, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; nhiệm vụ, quyền hạn, trang phục, trang bị, bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; giấy kiểm tra, thẩm quyền, đối tượng cấp, hồ sơ, thủ tục và thời gian cấp, cấp đổi, cấp lại giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; thời hạn sử dụng và quản lý, sử dụng, thu hồi giấy kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân; kế hoạch, quy trình kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân Công an, học viên các học viện, trường Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân).

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiểm tra điều lệnh, quân sự, võ thuật Công an nhân dân.

Điều 3. Tiêu chuẩn, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Tiêu chuẩn

a) Tiêu chuẩn chung

Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân; có trình độ, năng lực nghiệp vụ, pháp luật; nắm vững và thực hiện đúng các quy định về điều lệnh, quân sự, võ thuật và các quy định khác có liên quan đến công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật.

b) Tiêu chuẩn cụ thể

Cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện sau: Là sĩ quan nghiệp vụ, có trình độ trung cấp Công an trở lên, có thời gian công tác thực tế trong Công an từ 05 năm trở lên; đã được tập huấn điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật theo quy định về tập huấn điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật trong Công an nhân dân; được cấp Giấy kiểm tra điều lệnh;

Cán bộ bán chuyên trách làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân phải đảm bảo các điều kiện sau: Có trình độ trung cấp Công an trở lên, nếu tốt nghiệp đại học ngành ngoài phải được bồi dưỡng nghiệp vụ Công an; có thời gian công tác thực tế trong Công an ít nhất 03 năm; có khả năng về công tác điều lệnh, quân sự, võ thuật đáp ứng được yêu cầu công tác điều lệnh đề ra;

c) Không phân công cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân đối với các đồng chí: Là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; bị kỷ luật đảng, chính quyền, đoàn thể trong thời gian 05 năm liền kề với thời điểm phân công; có kết quả phân loại cán bộ đạt mức hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liền và không hoàn thành nhiệm vụ trong 01 năm gần nhất.

2. Số lượng.

a) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh), học viện, trường Công an nhân dân (trừ trường Văn hóa) bố trí từ 03 đến 05 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm nhiệm. Đối với Công an thành phố Hà Nội và Công an thành phố Hồ Chí Minh bố trí từ 05 cán bộ chuyên trách trở lên; số lượng cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

b) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an bố trí từ 01 đến 03 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm nhiệm. Đối với Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Cục quản lý xuất nhập cảnh bố trí từ 03 đến 05 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ kiêm nhiệm; số lượng cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

c) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố, đồn và tương đương thuộc Công an cấp tỉnh; trung đoàn, thủy đoàn, tiểu đoàn, thủy đội, đại đội độc lập thuộc Trung đoàn bố trí tổ điều lệnh bán chuyên trách gồm một số cán bộ kiêm nhiệm; số lượng do Thủ trưởng đơn vị quyết định;

d) Đơn vị cấp đội, xã, phường, thị trấn, trạm, căn cứ tình hình thực tế, Thủ trưởng đơn vị phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân.

Chương II

[...]