Thông tư 09/2004/TT-NHNN hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 09/2004/TT-NHNN
Ngày ban hành 21/12/2004
Ngày có hiệu lực 19/01/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức Thuý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2004/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2004

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC VAY VÀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP

Căn cứ Điều 22 và Điều 24 Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là "Ngân hàng Nhà nước") hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Mục I. GIẢI THÍCH MỘT SỖ TỬ NGỮ

Trong Thông tư này, các cụm từ sau đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp vay nước ngoài (sau đây gọi là "Doanh nghiệp") bao gồm:

a) Doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, hoạt động tại Việt Nam:

- Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

- Doanh nghiệp khác ngoài các đối tượng nói trên thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật.

b) Doanh nghiệp là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam:

- Tổ chức tín dụng Việt Nam: Tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác;

- Tổ chức tín dụng liên doanh;

- Tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.

2. Người không cư trú được hiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.

3. Hợp đồng vay nước ngoài là các thoả thuận vay nước ngoài có hiệu lực rút vốn, trong đó quy định các điều khoản và điều kiện của khoản vay nước ngoài, như: Hợp đồng mua hàng trả chậm, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuê tài chính và các thoả thuận vay nước ngoài khác.

4. Đăng ký vay, trả nợ nước ngoài là việc Doanh nghiệp, sau khi ký Hợp đồng vay nước ngoài trung, dài hạn (hoặc sau khi hoàn thành các thủ tục phát hành trái phiếu ra nước ngoài), phải làm thủ tục đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo các quy định của Thông tư này.

5. Xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài là việc Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện Đăng ký vay, trả nợ nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.

6. Đăng ký thay đổi là việc Doanh nghiệp, sau khi đã đăng ký vay, trả nợ nước ngoài có phát sinh thay đổi so với nội dung tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài, phải làm thủ tục đăng ký thay đổi với Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Thông tư này.

7. Xác nhận đăng ký thay đổi là việc Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận Doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký thay đổi một số nội dung Hợp đồng vay nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.

8. Ngân hàng được phép là ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Mục II. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

9. Khoản vay nước ngoài của Doanh nghiệp bao gồm việc vay dưới các hình thức sau đây:

a) Vay tài chính (bằng tiền);

b) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ trả chậm theo phương thức mở thư tín dụng, nhờ thu qua Ngân hàng được phép hoặc theo phương thức trả chậm khác;

c) Thuê tài chính nước ngoài;

[...]