BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2013/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 03 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ và Nghị định số 103/2011/NĐ-CP ngày
15/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn nội dung và phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn chuyển giao
công nghệ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn nội dung và
phương thức hoạt động của các tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ theo quy định
Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chuyển giao công nghệ.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức cung ứng dịch vụ tư vấn có mục tiêu hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ,
bao gồm:
a) Các doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Các tổ chức khoa học và công nghệ
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là
hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ bao gồm dịch vụ đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới, tư
vấn và xúc tiến chuyển giao công nghệ.
2. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt
động hỗ trợ các bên trong việc tìm kiếm, lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết
và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức tư vấn chuyển giao công
nghệ là tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ có thực hiện hoạt động tư vấn
chuyển giao công nghệ đáp ứng theo quy định của Thông tư này.
4. Chuyên gia tư vấn chuyển giao công
nghệ là cá nhân có trình độ và kinh nghiệm thực hiện hoạt động tư vấn chuyển
giao công nghệ đáp ứng theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết thực hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động nghề nghiệp và kết quả tư vấn của mình.
2. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, bảo
đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn chuyển
giao công nghệ.
3. Bảo mật các thông tin của tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ tư vấn đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 4. Nội dung
tư vấn chuyển giao công nghệ
1. Tìm kiếm đối tác cung cấp công nghệ
và xem xét, đánh giá khả năng thương mại hóa công nghệ.
2. Xem xét năng lực tiếp nhận công
nghệ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Tìm kiếm, xem xét và lựa chọn công
nghệ được chuyển giao phù hợp với các quy định của pháp luật và các cơ chế chính
sách ưu tiên, thúc đẩy, khuyến khích hoạt động chuyển giao công nghệ.
4. Xem xét tính phù hợp của sản phẩm
do công nghệ tạo ra trên cơ sở:
a) Đánh giá các khả năng, yếu tố về
thị trường;
b) Các tiêu chuẩn, chất lượng của sản
phẩm;
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội và phát
triển bền vững.
5. Hỗ trợ việc lập, soạn thảo dự án đầu
tư công nghệ và thiết bị, phân tích, tính toán quy mô sản xuất, giá thành công
nghệ, cung cấp, lắp đặt thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu và các chi phí
liên quan.
6. Thay mặt các bên chuyển giao công
nghệ chuẩn bị hồ sơ và đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
7. Giám sát, đánh giá quá trình đàm
phán, soạn thảo, phương thức, ký kết và hỗ trợ thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
8. Các nội dung tư vấn khác về hoạt động
chuyển giao công nghệ.
Điều 5. Phương thức
hoạt động của tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ
1. Hoạt động tư vấn chuyển giao công
nghệ được thực hiện thông qua Hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ giữa
tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ và bên có nhu cầu tư vấn chuyển giao công
nghệ.
2. Cung cấp các thông tin theo yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Cử chuyên gia tư vấn chuyển giao công
nghệ thực hiện các nội dung theo quy định trong hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển
giao công nghệ.
4. Tổ chức các hoạt động, sự kiện để
đảm bảo hiệu quả quá trình chuyển giao công nghệ.
5. Phương thức hoạt động khác do hai
bên thỏa thuận.
Điều 6. Tiêu chuẩn
của chuyên gia tư vấn chuyển giao công nghệ
Chuyên gia tư vấn chuyển giao công
nghệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trình độ cao đẳng, đại học trở
lên và có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực tư vấn hoặc có chứng chỉ tư
vấn chuyển giao công nghệ trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm công
tác trong hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ.
3. Không ở trong tình trạng đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính trong hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ.
Điều 7. Nội dung
hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển
giao công nghệ phải được thể hiện bằng hình thức văn bản với các nội dung chính
sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nhu cầu tư vấn chuyển giao công nghệ;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức tư vấn
chuyển giao công nghệ;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi và kết
quả cần đạt được của dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ;
d) Giá trị hợp đồng và phương thức
thanh toán dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ;
đ) Thời hạn, tiến độ thực hiện dịch vụ
tư vấn chuyển giao công nghệ;
e) Các thỏa thuận liên quan đến bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả tư vấn chuyển giao công nghệ;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Trách nhiệm các bên khi vi phạm hợp
đồng;
i) Hiệu lực hợp đồng, thủ tục nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng;
k) Chữ ký và đóng dấu của đại diện
các bên.
2. Ngoài các nội dung trên, Hợp đồng
dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ phải có nội dung của một Hợp đồng dịch vụ
theo quy định tại Bộ Luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ
1. Thực hiện các nghĩa vụ được quy định
tại Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và xây dựng nội
dung hoạt động theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả
hoạt động của tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức đặt trụ sở chính, theo hướng
dẫn tại Thông tư số 35/2011/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về chế độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ, gồm các
thông tin cơ bản sau:
a) Tên, số hợp đồng dịch vụ tư vấn
chuyển giao công nghệ, thời gian ký kết;
b) Tên tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu
tư vấn chuyển giao công nghệ;
c) Tên, lĩnh vực công nghệ và sản phẩm
cần tư vấn chuyển giao.
3. Các tổ chức tư vấn chuyển giao
công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài, ngoài việc đáp ứng các quy định tại Thông tư
này, còn phải tuân thủ quy định tại Điều 13 Nghị định số
80/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp tác,
đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 9. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành và địa phương
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và
Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định pháp
luật của tổ chức tư vấn chuyển giao công nghệ;
b) Giao Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ thực hiện quản lý, theo dõi, thống kê, kiểm tra hoạt động của các tổ
chức tư vấn chuyển giao công nghệ trong toàn quốc.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa
phương
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn chuyển giao công
nghệ trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra, thống
kê hoạt động tư vấn chuyển giao công nghệ theo hướng dẫn tại Thông tư số
35/2011/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về chế
độ báo cáo thống kê cơ sở về chuyển giao công nghệ.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các địa
phương và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Cục UDPTCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|