UỶ
BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05HD/UBQG
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 1 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA UỶ BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM SỐ
05HD/UBQG NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA
CÁC BỘ NGÀNH VÀ CÁC TỈNH THÀNH NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÌ SỰ TIẾN
BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2000
Chiến lược phát triển vì sự tiến
bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 đã được Chính phủ Việt Nam phê chuẩn ngày
24/8/1995 để chuyển tới Liên Hợp Quốc và công bố tại Hội nghị thế giới lần thứ
tư về phụ nữ ( Bắc Kinh, 9/1995). Nhiệm vụ tiếp sau Hội nghị Bắc Kinh là mỗi quốc
gia cần xây dựng kế hoạch hành động nhằm thực hiện Cương lĩnh toàn cầu vì sự tiến
bộ của phụ nữ đến năm 2000 cũng như Chiến lược của quốc gia mình. Vì vậy, các tỉnh
thành và Bộ ngành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hành động của địa phương và
đơn vị mình, trên cơ sở đó, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tập
hợp hình thành kế hoạch hành đồng quốc gia trình Chính phủ cho triển khai thực
hiện.
Được sự chỉ đạo của Chính phủ,
UBQG hướng dẫn công tác xây dựng Kế hoạch hành động như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ ĐẾN NĂM
2000:
1. Căn cứ vào chiến lược phát
triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2000 và tình hình thực tế của bộ
ngành, địa phương để xây dựng Kế hoạch hành động nhằm bảo đảm thực hiện các mục
tiêu của Cương lĩnh. Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ là một bộ phận
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thành, kế hoạch phát triển của
bộ ngành đến năm 2000.
2. Xác định những khó khăn và trở
ngại chính cho sự tiến bộ của phụ nữ thuộc bộ ngành và địa phương, từ đó quán
triệt quan điểm bình đẳng Giới trong các ngành, các cấp, để phụ nữ được tham
gia đầy đủ và bình đẳng vào các lĩnh vực phát triển.
3. Bản kế hoạch hành động cần
nêu được mục tiêu, biện pháp, thời gian, tiến độ thực hiện, nguồn tài chính và
cơ quan chịu trách nhiệm triển khai từng phần việc. Sau khi được công bố, các
ban ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền thuộc tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ
ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
II. NỘI DUNG
CỦA BẢN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ CÁC BỘ NGÀNH VÀ TỈNH, THÀNH
ĐẾN NĂM 2000:
Bản Kế hoạch hành động bao gồm 3
phần chính và một phụ lục. Tuỳ theo tình hình thực tiễn mà địa phương, đơn vị
có thể nêu những mục trong các phần lớn đó theo các thứ tự ưu tiên và mức độ,
yêu cầu khác nhau.
1. Phần thứ nhất: Khái
quát tình hình, thực trạng và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã
hội và tham gia quản lý của địa phương, đơn vị:
Trong phần này, cần nêu được các
số liệu cơ bản nhất về tình hình phụ nữ; đánh giá được sự đóng góp của phụ nữ
trong các lĩnh vực hoạt động chuyên môn trong gia đình, ngoài cộng đồng và xã hội;
xác định những vấn đề còn tồn tại và trở ngại để đạt được sự bình đẳng, tiến bộ
của phụ nữ.
2. Phần thứ 2: Các mục
tiêu hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tới năm 2000 và trong từng giai đoạn.
Đây là phần cơ bản, quan trọng
nhất của bản kế hoạch hành động. Trong phần này cần quán triệt được những quan
điểm, mục tiêu tổng quát và 10 mục tiêu cụ thể của Chiến lược quốc gia, đó là:
1. Tạo việc làm, tăng thu nhập
cho phụ nữ, góp phần xoá đói giảm nghèo.
2. Tạo điều kiện bình đẳng cho
phụ nữ trong giáo dục và đào tạo. Nâng cao trình độ của phụ nữ về mọi mặt.
3. Cải thiện điều kiện chăm sóc
sức khoẻ phụ nữ và trẻ em.
4. Nâng cao vai trò, vị trí của
phụ nữ tham gia vào bộ máy lãnh đạo, tư vấn và ra quyết định.
5. Bảo vệ, phát huy quyền của phụ
nữ và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội.
6. Tăng cường vai trò của gia
đình.
7. Phát huy vai trò của phụ nữ
trong quản lý môi trường và nguồn tự nhiên, đóng góp vào sự phát triển bền vững
và cải thiện điều kiện sống.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng nam nữ.
9. Phụ nữ tham gia góp phần củng
cố và xây dựng hoà bình.
10. Nâng cao năng lực của bộ máy
hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
* Trong kế hoạch thực hiện của từng
mục tiêu trên cần nêu rõ 5 yếu tố:
- Chỉ tiêu cụ thể cần đạt được tới
năm 2000.
- Biện pháp chỉ đạo thực hiện mục
tiêu và các chỉ tiêu kèm theo.
- Hoạt động cụ thể cần tiến
hành/tiến độ thực hiện.
- Các cơ quan chức năng của địa
phương, trong bộ ngành chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
- Nguồn kinh phí: Đối với các hoạt
động cần có kinh phí triển khai nên nêu rõ nguồn lấy ở đâu, đóng góp của các
thành phần có liên quan.
a. Đối với các tỉnh thành:
Các chỉ tiêu trên cần căn cứ vào
chỉ tiêu quốc gia, thực tế của địa phương để đảm bảo đến năm 2000 và trong từng
năm có sự tiến bộ cụ thể.
Ngoài các chỉ tiêu chung của tỉnh,
thành có thể nêu thêm các chỉ tiêu cụ thể cho các đối tượng: phụ nữ dân tộc, trẻ
em gái, phụ nữ đơn thân, phụ nữ bị thiệt thòi... hoặc cho các vùng miền núi,
vùng xa xôi hẻo lánh, miền biển... Trong phân công trách nhiệm cần chỉ định rõ
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cho các ngành thuộc tỉnh, trách nhiệm phối hợp của
các cấp chính quyền huyện, xã cũng như các tổ chức đoàn thể quần chúng.
b. Đối với các bộ ngành:
Bản kế hoạch hành động của các Bộ,
ngành cần thể hiện được 2 mảng công việc chính đó là: các hoạt động chăm lo cho
phụ nữ thuộc hệ thống tổ chức của bộ ngành và hoạt động theo chức năng quản lý
nhà nước của bộ, ngành cho các đối tượng phụ nữ nói chung.
+ Đối với các hoạt động vì sự tiến
bộ của phụ nữ thuộc bộ, ngành: Cần đề cập tới lực lượng lao động nữ toàn ngành
từ cấp TW xuống tới cơ sở. Nội dung tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây:
. Việc làm, thu nhập của cán bộ
công nhân viên.
. Đào tạo, đào tạo lại, nâng cao
trình độ chuyên môn, quản lý...
. Chăm sóc sức khoẻ và an toàn
lao động.
. Qui hoạch đội ngũ cán bộ lãnh
đạo là nữ các cấp. Định hướng phát triển nguồn nhân lực nữ trong bộ, ngành.
. Thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về bình đẳng Giới.
. Tăng cường hoạt động của Ban
vì sự tiến bộ của phụ nữ thuộc Bộ ngành và Ban nữ công các cấp.
+ Đối với một số bộ, ngành có chức
năng quản lý nhà nước liên quan (Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Lao động, tổ chức -
cán bộ, Tư pháp, thông tin - tuyên truyền vv...). Ngoài các hoạt động như trên
cần có phần triển khai hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu nêu trong Chiến lược
quốc gia để tổ chức và phối hợp thực hiện với các địa phương.
. Bảo đảm các mục tiêu đã nêu
trong Chiến lược quốc gia và đề ra các tiến độ thực hiện.
. Phân định rõ trách nhiệm thực
hiện của các đơn vị trực thuộc.
. Có biện pháp hướng dẫn cho các
sở thuộc các tỉnh thành phối hợp tổ chức thực hiện.
. Định kỳ kiểm tra đánh giá.
3. Phần thứ 3: Tổ chức thực
hiện.
Phần này nên nêu các qui định và
điều kiện liên quan nhằm bảo đảm thực hiện thành công các kế hoạch hành động của
tỉnh thành đồng thời có sự phối hợp với các ngành Trung ương để thực hiện các mục
tiêu của Quốc gia. Vì vậy, cần thể hiện các nội dung sau đây:
- Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh,
thành hoặc đồng chí Bộ trưởng ký duyệt, công bố và tổ chức triển khai kế hoạch
hành động.
- Cơ quan Kế hoạch các tỉnh
thành và Bộ ngành có nhiệm vụ chủ trì việc soạn thảo, phân bổ kế hoạch hàng
năm.
- Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh
thành và Bộ ngành có trách nhiệm tham mưu trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện
cụ thể là:
1. Tuyên truyền, phổ biến bản kế
hoạch hành động trong các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân và phụ nữ.
2. Tiến hành đôn đốc, định kỳ kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch hành động ở các đơn vị trực thuộc.
3. Phối hợp với cơ quan kế hoạch
để kịp thời bổ sung, điều chỉnh bản kế hoạch hành động sau một thời gian thực
hiện (nếu cần).
4. Tiến hành đánh giá hàng năm,
sơ kết 2 năm và tổng kết 5 năm việc thực hiện kế hoạch hành động. Hàng năm có tổng
kết thi đua, khen thưởng, xây dựng kế hoạch cho năm sau và báo cáo kết quả thực
hiện với Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
4. Phần phụ lục:
Phần này chỉ thể hiện các thông
tin, số liệu có liên quan tới phụ nữ và trẻ em trong các lĩnh vực:
- Thông tin về dân số, lao động
nữ.
- Việc làm, đời sống, mức sống của
phụ nữ.
- Tình hình sức khoẻ phụ nữ, trẻ
em.
- Tình hình giáo dục đào tạo với
phụ nữ, trẻ em gái và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ...
- Phụ nữ tham gia trong các cơ
quan dân cử, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế - văn hoá - xã hội
và đoàn thể quần chúng.
-Thống kê về các tệ nạn xã hội
có liên quan tới phụ nữ, trẻ em gái.
- Tình hình tổ chức, hoạt động của
Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ, Hội Liên hiệp phụ nữ, Ban nữ công thuộc Liên đoàn
Lao động và các tổ chức vì phụ nữ khác (nếu có).
III. CÁC BƯỚC
CẦN TIẾN HÀNH ĐỂ XÂY BẢN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ BỘ NGÀNH
VÀ TỈNH THÀNH ĐẾN NĂM 2000.
UBQG đề xuất tiến trình thực hiện
gồm 5 bước sau đây:
1. Bước 1: Khảo sát tình
hình.
Ở bước này, cần thu thập các
thông tin, tư liệu với nội dung nêu trong phần phụ lục để có thể dựng nên một bức
tranh tương đối hoàn chỉnh về tình hình phụ nữ thuộc bộ ngành, địa phương.
Ngoài ra cần nêu thêm:
- Tình hình thực hiện pháp luật
và các chủ trương chính sách có liên quan tới phụ nữ.
- Tâm tư, nguyện vọng của các đối
tượng phụ nữ: công nhân, viên chức, nông dân, dân tộc, tàn tật, cô đơn...
- Các kiến nghị, đề xuất với TW,
tỉnh thành.
2. Bước 2: Hội nghị quán
triệt.
Tổ chức họp phổ biến Chiến lược
phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam tới năm 2000 và chủ trương xây dựng
Kế hoạch hành động của địa phương, đơn vị. Đối tượng tham dự là lãnh đạo các sở
ban ngành, quận huyện của tỉnh thành; các cục, vụ của bộ ngành và Ban Vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
3. Bước 3: Soạn thảo kế
hoạch:
UBND tỉnh và lãnh đạo Bộ ngành
giao cho cơ quan Kế hoạch chủ trì việc soạn thảo văn bản cùng với Ban vì sự tiến
bộ của phụ nữ; có sự phối hợp với Văn phòng UBND, Hội phụ nữ, Ban nữ công... và
các bộ phận liên quan.
4. Bước 4: Thông qua kế
hoạch hành động.
Tổ chức họp thông qua Kế hoạch
hành động, trình đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh thành, đồng chỉ Bộ trưởng phê chuẩn.
5. Bước 5: Công bố kế hoạch
hành động.
Tổ chức hội nghị phổ biến, triển
khai Kế hoạch hành động trong lãnh đạo các ngành, cấp. In và gửi Kế hoạch hành
động tới tất cả các đơn vị trực thuộc. Thông tin, tuyên truyền về bản Kế hoạch
hành động trên các phương tiện thông tin đại chúng.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN:
. Các bộ ngành và tỉnh thành triển
khai xây dựng Kế hoạch trong quí I/1996. Sau khi hoàn thành gửi bản Kế hoạch
hành động tới Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt Nam. Thời hạn chậm nhất là vào tháng 4/1996.
. UBQG chọn 14 đơn vị làm
thí điểm gồm 7 tỉnh thành: Hà Nội, Nam Hà, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Tây Ninh,
Minh Hải và 7 bộ ngành: Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động-Thương binh
và xã hội, Ban Tổ chức cán bộ của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn và Bộ Văn hoá thông tin.
. UBQG sẽ tổ chức Hội nghị
chuyên dề để báo cáo kế hoạch hành động của các bộ ngành, địa phương đồng thời
thông báo kế hoạch hành động quốc gia, dự kiến vào cuối quí II/1996.
Đề nghị lãnh đạo các Bộ ngành
UBND các tỉnh thành chỉ đạo thực hiện bảo đảm mục đích, yêu cầu đã nêu trên nhằm
góp phần thực hiện tốt cam kết của Chính phủ với các tổ chức quốc tế.