Thông tư 05/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
Số hiệu | 05/2003/TT-BTC |
Ngày ban hành | 13/01/2003 |
Ngày có hiệu lực | 13/01/2003 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trần Văn Tá |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Giao thông - Vận tải |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2003 |
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Để giải quyết hàng hoá tồn đọng không có người nhận ở các cảng biển, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển; Theo đề nghị của các địa
phương và các cảng biển; sau khi trao đổi với Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Thương Mại, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về xử lý hàng hoá tồn đọng phát
sinh tại các cảng biển Việt Nam như sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý đối với hàng hoá tồn đọng tại cảng biển Việt Nam bao gồm:
Hàng quá thời hạn lưu kho bãi không có người nhận.
Hàng thừa so với vận đơn.
Hàng hoá ngoài lược khai.
Hàng tạm gửi nhưng không có người nhận.
Hàng xuất khẩu bị trả về, không có người nhận.
Hàng hoá do các Đại lý giải phóng container, gửi kho bãi cảng nhưng không có người nhận.
Hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam bỏ lại cảng biển và người vận chuyển có văn bản từ bỏ quyền lưu giữ.
Các loại hàng hoá trên được coi là tồn đọng tại cảng biển sau khi đã được Cảng biển thông báo cho Chủ hàng hoặc Đại lý đến nhận ít nhất 3 lần trong thời hạn 60 ngày nhưng không có người đến nhận hoặc là 1 lần trong thời hạn 5 ngày nhưng không có người đến nhận đối với hàng hoá đông lạnh, thực phẩm mau hỏng, hoá chất nguy hiểm, độc hại.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các loại hàng hoá sau:
a. Hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 55/1998/NĐ-CP ngày 22/7/1998 của Chính phủ về xử lý hàng hoá do người vận chuyển đường biển lưu giữ tại Việt Nam.
b. Hàng hoá bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan mà không có người đến nhận theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
II- TỔ CHỨC XỬ LÝ HÀNG HOÁ TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG BIỂN:
1. Thành lập Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển:
Tại các tỉnh, thành phố có cảng biển, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thành lập Hội đồng về xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển, có thể thành lập Hội đồng thường trực hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm.
Thành phần Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển (sau đây gọi tắt là Hội đồng) bao gồm:
Lãnh đạo Sở Tài chính Vật gía: Chủ tịch Hội đồng.
Giám đốc Cảng biển: thường trực Hội đồng (thay đổi theo từng cảng biển).
Đại diện Cục Hải quan: thành viên Hội đồng.
Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có cảng biển (nếu cần): thành viên Hội đồng.
2. Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng tại cảng biển:
Giám đốc cảng biển căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh khối lượng hàng hoá tồn đọng tại cảng biển đến mức cần thiết phải xử lý, có văn bản kê khai từng loại hàng hoá tồn đọng, báo cáo Hội đồng để xử lý:
a. Hội đồng tổ chức thẩm định và định giá giá trị lô hàng:
Hội đồng tiến hành thủ tục mở niêm phong hàng hoá, niêm phong container, thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá tồn đọng thực tế tại cảng biển, phân loại hàng hoá để xử lý.