BỘ
Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2003/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 04/2003/TT-BYT NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC
ĐÀO TẠO CỬ NHÂN VÀ CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG, KỸ THUẬT Y HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM NĂM HỌC
2003-2004
Căn cứ Luật Giáo dục đã được
Chủ tịch nước công bố tại Lệnh số 09L/CTN ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị quyết số 37-CP ngày 20 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ về định hướng
chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 1996-2000 và
tới năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
giai đoạn 2001-2010;
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cở sở;
Thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo
vệ sức khoẻ nhân dân;
Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn tuyển sinh đào tạo Cử nhân và Cao đẳng
điều dưỡng, Kỹ thuật Y học hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ) năm học 2003 -
2004.
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Năm học 2003 - 2004, Trường Đại
học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Huế, Trường Đại học Y Hà Nội
đào tạo Cử nhân điều dưỡng đa khoa và Cử nhân Kỹ thuật y học hệ vừa học vừa làm
trình độ đại học. Các ngành và chuyên ngành gồm:
- Cử nhân Điều dưỡng, Điều dưỡng
Hộ sinh, Điều dưỡng Gây mê hồi sức;
- Cử nhân Kỹ thuật y học; Kỹ thuật
xét nghiệm, Kỹ thuật hình ảnh, Kỹ thuật Phục hồi chức năng/Vật lý trị liệu, Kỹ
thuật Phục hình răng.
Trường Cao đẳng Y tế Nam Định
đào tạo hệ vừa học vừa làm trình độ Cao đẳng gồm Cao đẳng Điều dưỡng đa khoa và
Cao đẳng Điều dưỡng chuyên ngành phụ sản.
2. Thí sinh trong cả nước, nếu
có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này được đăng ký dự thi vào các trường
theo đúng khu vực tuyển sinh.
3. Công tác tuyển sinh đào tạo Cử
nhân, Cao đẳng các ngành điều dưỡng, Kỹ thuật y học hệ vừa học vừa làm được thực
hiện theo các quy định chung của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao
đẳng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chủ trương tuyển sinh năm 2003 của
Bộ Y tế.
4. Chỉ tiêu đào tạo hệ vừa học vừa
làm năm 2003 cho từng chuyên ngành sẽ được các trường thông báo cụ thể tới các
cơ sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh)
trong vùng tuyển sinh trên cơ sở tổng chỉ tiêu đã được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền giao cho các trường đại học, cao đẳng. Các trường không được tuyển
thêm ngoài chỉ tiêu được giao.
5. Kết thúc khoá học, các trường
tổ chức bàn giao học viên kèm theo hồ sơ cho cơ quan cử cán bộ đi học để bố trí
công tác. Những học viên không tốt nghiệp hoặc phải ngừng học tập trước khi tốt
nghiệp cũng sẽ được trả về tỉnh hoặc cơ quan cử đi học để giải quyết.
II. ĐỐI TƯỢNG
TUYỂN SINH
1. Người có biên chế hoặc hợp đồng
trong quỹ lương Nhà nước và đang làm việc tại các cơ sở Y tế Nhà nước theo đúng
ngành đã được đào tạo, có bằng tốt nghiệp Điều dưỡng trung học, Hộ sinh trung học
hoặc Kỹ thuật viên trung học Y tế chuyên ngành phù hợp, được đào tạo theo
chương trình qui định của Bộ Y tế có thể dự thi tuyển sinh đào tạo Cử nhân
chuyên ngành tương ứng.
2. Người có biên chế hoặc hợp đồng
trong quỹ lương Nhà nước và đang làm việc tại các cơ sở Y tế Nhà nước theo đúng
ngành đã được đào tạo, có bằng Cao đẳng tại chức đào tạo theo chương trình Cử
nhân cao đẳng 4 năm do các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Y - Dược thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Y Huế đào tạo và cấp bằng có thể dự thi tuyển sinh vào học
chương trình chuẩn hoá lấy bằng Cử nhân.
III. TIÊU CHUẨN
TUYỂN SINH
1. Tiêu chuẩn chính trị:
Lý lịch bản thân và gia đình rõ
ràng, hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành đầy đủ
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Những người đang trong thời
gian thi hành kỷ luật (từ khiển trách trở lên) không được xét tuyển.
2. Tiêu chuẩn về trình độ văn
hoá và chuyên môn:
2.1. Văn hoá:
Các đối tượng tuyển sinh đều phải
có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc văn hoá hoặc đã tốt
nghiệp các môn văn hoá trong chương trình đào tạo trung học y hoặc trung học dược,
được cơ sở đào tạo xác nhận.
2.2. Chuyên môn
- Tốt nghiệp Điều dưỡng trung học,
Hộ sinh trung học hoặc Kỹ thuật viên trung học chuyên ngành phù hợp.
- Nếu tốt nghiệp y sỹ trung học
phải có chứng chỉ đào tạo chuyển đổi thành Điều dưỡng trung học theo chương
trình của Bộ Y tế do các cơ sở đào tạo được Bộ Y tế cho phép cấp.
- Đào tạo hệ chuẩn hoá: Tốt nghiệp
Cao đẳng Điều dưỡng hoặc Kỹ thuật y học chuyên ngành phù hợp.
3. Tiêu chuẩn thâm niên chuyên
môn:
Có hai đối tượng:
3.1. Thâm niên chuyên môn là 1
năm (đủ 12 tháng)
ÁP dụng cho các đối tượng:
- Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp loại giỏi (đúng chuyên ngành xin học).
- Y sỹ đã có bằng chuyển đổi
thành Điều dưỡng.
- Người được quy hoạch là cán bộ
giảng dạy các trường đại học, cao đẳng và trung học Y tế.
3.2. Thâm niên chuyên môn là 3
năm (đủ 36 tháng)
Áp dụng cho các đối tượng không
thuộc quy định tại mục 3.1.
Thâm niên chuyên môn tính từ
ngày có Quyết định tuyển dụng vào biên chế Nhà nước hay ký hợp đồng làm việc
đúng chuyên ngành đào tạo, sau khi tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung học chuyên
nghiệp Y tế đến ngày 31/10/2003.
Trường hợp Y sỹ trung học chuyển
đổi thành Điều dưỡng: Thâm niên chuyên môn tính từ ngày có bằng chuyển đổi đến
31/10/2003.
4. Tiêu chuẩn sức khoẻ và tuổi:
4.1. Sức khoẻ
Có đủ sức khoẻ để học tập và lao
động theo quy định tại Thông tư Liên Bộ Y tế- Đại học, THCN và DN số 10/TT-LB
ngày 18/8/1989 và Công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20/8/1990 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4.2. Tuổi
Không quá 50 tuổi đối với nam và
không quá 45 tuổi đối với nữ, tính đến ngày 31/10/2003.
IV. CHÍNH
SÁCH ƯU TIÊN
Điểm xét tuyển vào trường được
xét ưu tiên theo khu vực và trong mỗi khu vực có các đối tượng ưu tiên về chính
sách:
1. Ưu tiên về khu vực:
Áp dụng theo "Bảng phân
chia khu vực tuyển sinh" in trong sách "Những điều cần biết về tuyển
sinh đại học và cao đẳng năm 2003" của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ưu tiên về chính sách:
2.1. Nhóm ưu tiên 1:
- Anh hùng các lực lượng vũ
trang, anh hùng lao động, chiến sỹ thi đua toàn quốc.
- Người dân tộc thiểu số đang
công tác tại miền núi, vùng cao, vùng sâu.
- Thương binh được xếp hạng.
- Cán bộ hiện đang công tác ở
vùng cao, vùng sâu liên tục từ 24 tháng trở lên tính đến ngày 31/10/2003.
- Giáo viên thuộc biên chế các
trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp Y tế.
2.2. Nhóm ưu tiên 2:
- Cán bộ hiện đang công tác ở
vùng cao, vùng sâu liên tục từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tính đến ngày
31/10/2003.
- Điều dưỡng (Y tá) trưởng, Hộ
sinh trưởng, Kỹ thuật viên trưởng các khoa trong bệnh viện.
- Cán bộ được thưởng huân
chương, huy chương kháng chiến; huân chương lao động.
- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương 2 năm liền (sát năm đi học).
- Cán bộ được cấp bằng sáng tạo
của Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
- Cán bộ có thâm niên công tác
trong chuyên ngành 10 năm trở lên tính đến ngày 31/10/2003.
- Con liệt sỹ, con thương binh,
con bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.
- Người dân tộc thiểu số không
thuộc nhóm ưu tiên 1.
- Cán bộ hiện đang công tác tại
các Trạm Y tế xã, Bệnh viện Phong - Da liễu và Khu điều trị Phong, Bệnh viện
Tâm thần, Bệnh viện Lao có thâm niên công tác ít nhất là 36 tháng tính đến ngày
31/10/2003.
Mỗi đối tượng chỉ được hưởng 01
tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất về chính sách.
V. HỒ SƠ DỰ
TUYỂN
1. Một phiếu đăng ký dự thi do
cơ quan đang sử dụng cán bộ, công chức xét duyệt. Thí sinh đang công tác trong
đơn vị do Sở Y tế tỉnh quản lý phải có ý kiến phê duyệt của Giám đốc Sở Y tế tỉnh.
Thí sinh đang công tác trong các Bộ - Ngành, cơ quan Trung ương phải có ý kiến
phê duyệt của thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
2. Bản sao có công chứng:
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc
trung học chuyên nghiệp Y tế chuyên ngành phù hợp.
- Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bổ túc văn hoá tương đương.
- Bảng điểm các môn học trung học
chuyên nghiệp Y tế.
Khi đến học phải xuất trình bản
chính.
3. Bản sao giấy khai sinh có
công chứng.
4. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ để
học tập do đơn vị y tế từ tuyến huyện trở lên cấp.
5. Giấy chứng nhận tối tượng ưu
tiên tuyển sinh và khu vực ưu tiên tuyển sinh (như qui định tại phần IV) do cơ
quan cử cán bộ đi học cấp, được Sở y tế hoặc cơ quan quản lý cán bộ xác nhận.
6. Quyết định cử đi học; Do cơ
quan quản lý cán bộ cấp, thí sinh nộp khi nhập học.
7. Bản sao có chông chứng Quyết
định tuyển dụng vào biên chế hoặc hợp đồng lao động.
8. Bốn ảnh cỡ 4x6 (một ảnh dán
vào phiếu đăng ký dự thi, đóng dấu giáp lai).
Các giấy tờ khác theo quy định của
trường.
Thí sinh phải nộp hồ sơ đăng ký
dự thi về Ban tuyển sinh của các trường đúng thời hạn quy định.
VI. TỔ CHỨC
THI VÀ XÉT TRÚNG TUYỂN
1. Các môn thi Thí sinh phải thi
3 môn: Toán, Hoá, Chuyên môn.
1.1. Môn Toán và môn Hoá
Trình độ trung học phổ thông hay
bổ túc văn hoá theo chương trình hiện hành.
1.2. Môn chuyên môn:
Trình độ Cao đẳng hoặc Trung học
chuyên nghiệp y tế theo chương trình của Bộ Y tế phù hợp với ngành dự thi.
Những thí sinh đã tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp y tế nếu có bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng thuộc
khối ngành Y - Dược, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, có giấy xác nhận của cơ sở
đào tạo nơi thí sinh được cấp bằng đại học hoặc cao đẳng về việc đã thi cả hai
môn Toán và Hoá khi thi tuyển đầu vào sẽ được miễn thi môn Toán, môn Hoá, chỉ
phải thi môn chuyên môn.
Các thí sinh dự thi hệ chuẩn hoá
lấy bằng cử nhân chỉ thi môn chuyên môn, nội dung gồm lý thuyết các môn chuyên
ngành thuộc chương trình cao đẳng.
2. Tổ chức thi
Lịch thi do các trường qui định
và báo cáo Bộ Y tế (Vụ Khoa học đào tạo), đồng thời thông báo công khai bằng
phương tiện thông tin đại chúng cho thí sinh thuộc vùng tuyển của trường.
Các trường có thể tổ chức ôn thi
cho thí sinh. Thời gian ôn thi và học phí ôn thi do các trường quy định theo
các quy định hiện hành.
3. Xét trúng tuyển:
3.1. Thí sinh trúng tuyển phải
có đủ các tiêu chuẩn tuyển sinh và tổng điểm các môn thi đạt mức điểm xét tuyển
của trường, trong đó:
- Môn chuyên môn: không dưới điểm
5
- Môn Toán và môn Hoá không có
điểm 0.
Riêng các trường hợp được miễn
thi môn Toán và môn Hoá, điểm môn chuyên môn phải bằng hoặc cao hơn điểm xét
tuyển tính trung bình cho một môn và không được dưới điểm 5.
3.2. Các trường đại học, cao đẳng
xác định điểm trúng tuyển theo phân vùng tuyển sinh, ưu tiên thí sinh ở các khu
vực miền núi, vùng sâu, biên giới, hải đảo, những khu vực gặp nhiều khó khăn về
nhân lực điều dưỡng, kỹ thuật viên.
3.3. Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ
của các thí sinh đã trúng tuyển và trong những trường hợp cần thiết có thể làm
việc với các cơ sở cử người đi học để xác định tính hợp pháp của các văn bản
trong hồ sơ.
Mọi trường hợp khai man hồ sơ đều
phải xử lý theo Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ giáo dục và Đào tạo. Người
ký quyết định cử cán bộ đi học phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợp pháp
của hồ sơ người được cử đi học.
3.4. Lập danh sách trúng tuyển
và báo cáo Bộ Y tế.
VII. HỌC PHÍ
VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC VIÊN
1. Học viên trúng tuyển thuộc chỉ
tiêu Nhà nước cấp ngân sách không phải đóng kinh phí đào tạo, nhưng phải đóng học
phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trong thời gian đi học, lương
và mọi quyền lợi khác (nếu có) của học viên do đơn vị đang sử dụng cán bộ giải
quyết theo đúng chế độ hiện hành.
VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiêu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Nhận được Thông tư này, các đơn
vị, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện, xét cử cán bộ tham dự kỳ thi
tuyển sinh và đi học theo đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn qui định tại Thông
tư.
Các trường đại học, cao đẳng
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cho thí sinh biết và thực hiện
công tác tuyển sinh theo đúng các quy định hiện hành để đảm bảo chất lượng đào
tạo và công bằng xã hội.
Trong quá trình thực hiện, nếu
đơn vị, địa phương có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo Bộ Y tế (Vụ Khoa học đào
tạo) để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.
CHỈ TIÊU VÀ VÙNG TUYẾN ĐÀO TẠO CỬ NHÂN VÀ CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG
KỸ THUẬT Y HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM NĂM HỌC 2003-2004
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2003/TT-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2003)
TT
|
Tên
trường
|
Chuyên
ngành đào tạo
|
Chỉ
tiêu
|
Ghi
chú
|
|
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó, đào tạo chuẩn hoá từ cao đẳng
|
|
1
|
Đại học Y-Dược thành phố Hồ
Chí Minh
|
- Cử nhân Điều dưỡng đa khoa
- Cử nhân Điều dưỡng chuyên
ngành Phụ sản (hộ sinh)
- Cử nhân Điều dưỡng gây mê hồi
sức
- Cử nhân Kỹ thuật Phục hình
răng
- Cử nhân Kỹ thuật Xét nghiệm
đa khoa
- Cử nhân Kỹ thuật Hình ảnh
- Cử nhân Kỹ thuật Phục hồi chức
năng/Vật lý trị liệu
|
80
30
20
20
20
20
20
|
50
30
20
20
20
20
|
Tuyển
sinh cả nước
|
2
|
Đại học Y Hà Nội
|
- Cử nhân Điều dưỡng đa khoa
|
70
|
70
|
Tuyển
sinh cả nước
|
3
|
Cao đẳng Y tế Nam Định
|
- Cao đẳng Điều dưỡng đa khoa
- Cao đẳng Điều dưỡng đa khoa
- Cao đẳng Điều dưỡng chuyên
ngành Phụ sản
|
60
40
20
|
|
-
Tuyển sinh cả nước
-
Quảng Ninh
-
Tuyển sinh cả nước
|
4
|
Đại học Y Huế
|
- Cử nhân điều dưỡng đa khoa
- Cử nhân điều dưỡng chuyên
ngành phụ sản (hộ sinh)
- Cử nhân điều dưỡng gây mê hồi
sức
- Cử nhân kỹ thuật xét nghiệm
đa khoa
- Cử nhân kỹ thuật hình ảnh
|
Tổng
chỉ tiêu cho tất cả các ngành: 130
|
|
-
Tuyển sinh cả nước
|
Tổng
số
|
530
|
230
|
|