Thông tư 04/2000/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 103/2000/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản do Bộ thuỷ sản ban hành

Số hiệu 04/2000/TT-BTS
Ngày ban hành 03/11/2000
Ngày có hiệu lực 18/11/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Việt Thắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ THUỶ SẢN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2000/TT-BTS

Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 04/2000/TT-BTS NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 103/2000/QĐ-TTG NGÀY 25/8/2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG THUỶ SẢN

Căn cứ Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện như sau:

I. KHUYẾN KHÍCH TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN THUỘC MỌI THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG THUỶ SẢN

1. Các địa phương phải có quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản. Những nơi có điều kiện sản xuất giống thuận lợi hơn cần tận dụng tối đa lợi thế để sản xuất con giống có chất lượng cao, giá thành hạ cung cấp cho nhu cầu thị trường. Cần ưu tiên cấp đất hoặc cho thuê đất lâu dài để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong địa phương, ngoài địa phương và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phát triển giống thủy sản. Những nơi điều kiện sản xuất giống không thuận lợi nhưng có nhu cầu lớn về con giống có thể thuê, mua đất của các địa phương khác thuận lợi hơn để tổ chức sản xuất giống nhằm cung cấp ổn định cho địa phương mình.

2. Các địa phương phối hợp với Cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản xác định lại các bãi tôm biển bố mẹ (đặc biệt là tôm sú, tôm thẻ, tôm hùm), bãi đẻ của cá song, cá hồng, cá lăng, cá chình và các loài giống thuỷ sản quí hiếm khác để quy định việc cấm khai thác tuyệt đối, cấm khai thác theo mùa (tôm càng xanh, cua xanh) hoặc cho phép khai thác hạn chế, đồng thời hàng năm có kế hoạch thả bổ sung giống (tôm sú, tôm thẻ) nhằm bảo vệ và tái tạo nguồn giống sinh sản tự nhiên.

3. Nhà nước khuyến khích các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài ngành Thủy sản, các Công ty, các tổ chức phi Chính phủ đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu phát triển giống thủy sản.

4. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được phép đầu tư vào lĩnh vực phát triển giống thuỷ sản có trách nhiệm tuân thủ những qui định về kiểm dịch giống thuỷ sản.

5. Nhà nước bảo hộ quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được phép đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển giống thuỷ sản thông qua các chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu thuê chuyên gia nước ngoài chuyển giao công nghệ sản xuất giống.

II. THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG THỦY SẢN

1. Về khoa học công nghệ giống thuỷ sản.

a. Đối với các loại thuỷ sản đã có công nghệ sản xuất giống nhân tạo như: tôm sú ở khu vực miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, tôm càng xanh ở Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long, các loài cá nước ngọt ở khu vực phía Bắc, việc sản xuất giống cần nâng cấp thiết bị, cải tiến công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng con giống. Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất cho phù hợp giữa cung và cầu về giống thuỷ sản ở từng địa phương, khu vực toàn quốc, hạn chế đến mức thấp nhất việc vận chuyển giống từ vùng này sang vùng khác để đề phòng lan truyền bệnh dịch. Ở các vùng sâu, vùng xa giải quyết giống còn khó khăn cần hướng dẫn công nghệ ương nuôi con giống từ bột lên hương và từ hương lên giống để có đủ giống tốt tại chỗ với giá cả hợp lý.

b. Đối với loại thuỷ sản có triển vọng nuôi và nuôi có hiệu quả mà công nghệ sản xuất giống nhân tạo đã có kinh nghiệm bước đầu nhưng chưa hoàn thiện quy trình như: cá dò, cua biển, một số loài nhuyễn thể (ốc hương, điệp, sò huyết, trai ngọc) cá basa, cá rô phi đơn tính, cá bỗng,... cần đẩy mạnh nghiên cứu để nhanh chóng hoàn thiện quy trình công nghệ và sớm chuyển giao cho sản xuất đại trà.

c. Đối với các loài thuỷ sản có triển vọng nuôi có hiệu quả nhưng trước mắt việc nghiên cứu để tạo ra công nghệ sản xuất giống nhân tạo còn khó như: cá song, cá măng, cá vược, cá nhụ, cá hồng, cá tráp, cá chiên, cá lăng... phải được đẩy mạnh nghiên cứu sinh sản nhân tạo, đồng thời khuyến khích các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất nhập khẩu giống và công nghệ sản xuất giống.

Việc nhập khẩu giống thuỷ sản không thuộc danh mục cấm (do Bộ Thương mại công bố theo đề nghị của Bộ Thuỷ sản) thì không cần giấy phép song phải làm thủ tục kiểm dịch theo quy trình 28 TCN ngày 24/6/1997 của Bộ Thuỷ sản về kiểm dịch động vật thuỷ sản và sản phẩm động vật thuỷ sản.

2. Về đất đai và mặt nước sử dụng vào cơ sở giống thủy sản.

Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước để mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất giống thuỷ sản theo quy hoạch hệ thống giống của Ngành và có dự án khả thi, được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cấp chính quyền địa phương ưu tiên giải quyết và được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất và thuê đất theo Luật đất đai hiện hành.

3. Đầu tư và tín dụng.

a. Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn sự nghiệp) ưu tiên đầu tư cho:

- Xây dựng các Trung tâm giống thuỷ sản quốc gia thuộc các Viện nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu của Ngành về giống thuỷ sản nước ngọt, giống hải sản ở các vùng sinh thái đặc trưng để thực hiện các nhiệm vụ:

+ Sản xuất giống gốc những loài thuỷ sản kinh tế nhằm đảm bảo giữ cho giống có năng suất, chất lượng ổn định.

+ Lưu giữ giống gốc, bảo vệ nguồn gien những loài thuỷ sản quý, hiếm và có khả năng xuất khẩu.

+ Nhập khẩu giống gốc, giống mới, giống thuỷ sản quý có khả năng thuần hoá để sản xuất rộng rãi. Nhập công nghệ sản xuất giống những loài thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao, trước hết tập trung vào công nghệ sản xuất giống các loài thuỷ sản có khả năng xuất khẩu.

Các dự án sử dụng kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực trên do Viện, Trung tâm nghiên cứu trình Bộ duyệt theo quy định hiện hành.

- Xây dựng các trại giống thuỷ sản cấp I (kể cả trại giống nước ngọt và trại giống hải sản) theo quy hoạch phát triển của ngành, của địa phương trong hệ thống giống quốc gia. Các tỉnh cần xác định nhu cầu giống, khả năng cán bộ kỹ thuật, đề xuất việc xây dựng trại giống cấp I trong hệ thống giống quốc gia để thực hiện các nhiệm vụ công ích về giống thuỷ sản:

+ Cung cấp giống hậu bị và giống cấp I chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất giống trong tỉnh.

+ Thực hiện các mô hình trình diễn về giống, tiếp nhận các công nghệ mới về giống thuỷ sản;

+ Đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho các thành phần kinh tế tại địa phương.

[...]