THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
103/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 103/2000/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 8
NĂM 2000 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG THUỶ SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
bảo vệ và phát triển giống thuỷ sản nhằm:
1. Sản xuất đủ giống đạt tiêu
chuẩn chất lượng, giá cả phù hợp cung cấp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản trong
nhân dân, bao gồm các giống nuôi nước ngọt, nước lợ, nước mặn, trong nội địa và
trên biển;
2. Bảo vệ và phát triển nguồn giống
sinh sản tự nhiên đảm bảo tài nguyên thuỷ sản phát triển bền vững.
Điều 2.
Khoa học, công nghệ giống thuỷ sản phải đáp ứng yêu cầu phục vụ nuôi trồng và
phát triển nguồn lợi theo hướng:
1. Đối với các
loại thuỷ sản đã có công nghệ sản xuất giống nhân tạo, phải bảo đảm sản xuất đủ
giống, giống tốt, sạch bệnh để cung cấp tại chỗ cho các vùng trong cả nước. Hạn
chế đến mức thấp nhất việc vận chuyển giống từ vùng này sang vùng khác để đảm bảo
chất lượng và hạ giá thành con giống.
2. Đối với loại
thuỷ sản có triển vọng nuôi có hiệu quả, công nghệ sản xuất giống đã có kinh
nghiệm bước đầu, nhưng chưa hoàn thiện thì phải khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện
để áp dụng trong sản xuất đại trà.
3. Đối với các
loại thuỷ sản có triển vọng nuôi có hiệu quả, nhưng trước mắt việc nghiên cứu để
tạo ra công nghệ sản xuất giống nhân tạo còn khó khăn thì phải đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực này, đồng thời khuyến khích việc nhập khẩu để có đủ giống
cho nhu cầu nuôi trồng trong nhân dân.
Việc nhập khẩu giống thuỷ sản
không thuộc danh mục cấm (do Bộ Thương mại công bố theo đề nghị của Bộ Thuỷ sản)
thì không cần giấy phép, nhưng phải làm thủ tục kiểm dịch theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với các
vùng có nguồn giống tự nhiên phải quy hoạch và có quy chế quản lý cụ thể, có kế
hoạch bổ sung giống sinh sản nhân tạo đưa vào tự nhiên.
Điều 3.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về sử dụng đất, mặt nước để đầu tư sản
xuất giống thuỷ sản được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cấp chính quyền địa phương ưu tiên giải quyết và được hưởng các chính
sách ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Điều 4.
Đầu tư và tín dụng
1. Ngân sách
Nhà nước (bao gồm cả vốn sự nghiệp) đầu tư cho:
a) Các Viện, Trung tâm nghiên cứu
thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nguồn gien thuỷ sản;
b) Sản xuất giống gốc;
c) Nhập khẩu giống gốc, giống mới,
giống quý có khả năng thuần hoá để sản xuất rộng rãi; nhập công nghệ sản xuất
giống có năng suất và chất lượng cao, trước hết tập trung vào công nghệ sản xuất
giống các loài nuôi chủ yếu, có khả năng xuất khẩu;
d) Sản xuất giống để thả vào
vùng nước tự nhiên ở những nơi được quy hoạch. Bộ Thuỷ sản, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường phối hợp với các địa phương làm quy hoạch và xây dựng đề án
bảo vệ các bãi đẻ tự nhiên của các loài thuỷ sản trình Chính phủ quyết định;
đ) Xây dựng một số trung tâm giống
quốc gia cần thiết ở các vùng;
e) Tăng kinh phí khuyến ngư cho
Trung ương và địa phương, bảo đảm mức kinh phí hàng năm khoảng 20 tỷ đồng
(trong đó Trung ương 10 tỷ đồng), trước hết ưu tiên cho việc chuyển giao công
nghệ sản xuất giống thuỷ sản.
f) Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương dành một phần vốn ngân sách của địa phương để hỗ
trợ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất giống thuỷ sản.
Việc đầu tư phát triển giống bằng
nguồn chi ngân sách nêu trên (a, b, c, d, đ) phải có dự án cụ thể trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải cân đối trong kế
hoạch hàng năm, bảo đảm đủ vốn cho các dự án này.
2. Vốn tín dụng.
a) Tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước: từ năm 2000 đến 2005 dành khoảng 1.000 tỷ đồng từ nguồn Quỹ hỗ trợ
phát triển để cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay, trong đó ưu tiên cho hộ
gia đình có nhu cầu vay để sản xuất giống thuỷ sản, bao gồm vốn xây dựng cơ bản
và vốn lưu động.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
vay vốn tín dụng của Nhà nước phải lập dự án vay vốn. Các dự án này nếu không
có yêu cầu thuê đất thì chủ dự án tự quyết định. Nếu cần thuê đất thì dự án phải
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận. Việc thực
hiện dự án không phải qua đấu thầu.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay
vốn tín dụng của Nhà nước được dùng tài sản hình thàh bằng vốn vay để thế chấp;
mỗi dự án được vay không quá 1,0 tỷ đồng; thời gian thu hồi vốn tối đa không
quá 5 năm; lãi suất tiền vay theo quy định hiện hành của Quỹ hỗ trợ phát triển;
b) Tín dụng
thương mại: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay đủ vốn để sản xuất giống thuỷ sản; lãi suất
tiền vay và thời gian vay vốn theo quy định hiện hành; mức vay dưới 50 triệu đồng
thì không phải thế chấp. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tuỳ theo điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền
vay cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất giống.
c) Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường ưu tiên dành kinh phí cho các dự án thử nghiệm về sản xuất giống thuỷ sản;
Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia ưu tiên cấp tín dụng với
điều kiện thuận lợi hoặc với lãi suất ưu đãi cho việc nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ về sản xuất giống.
Điều 5.
Thực hiện ưu đãi và miễn giảm các loại thuế theo quy định của Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Điều 6.
Bộ Thuỷ sản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu và đào tạo trong ngành
thuỷ sản và huy động lực lượng khoa học ngoài ngành tham gia nghiên cứu tạo giống,
sản xuất giống. Khyến khích các cơ quan nghiên cứu, đào tạo giúp đỡ hoặc hợp
tác, liên doanh, liên kết với hộ gia đình, cá nhân về sản xuất giống thuỷ sản.
Điều 7.
Bộ Thuỷ sản có quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật (kể cả đào tạo ở nước
ngoài), để có cán bộ đầu ngành về giống thuỷ sản; trong kế hoạch xây dựng cơ bản
hàng năm ưu tiên đầu tư cho các Viện, Trung tâm nghiên cứu, để các cơ sở này sớm
có đủ điều kiện và trình độ nghiên cứu về giống ngang tầm với các nước trong
khu vực và quốc tế.
Các chương trình khuyến ngư phải
tăng cường đào tạo, tập huấn cho nông dân, ngư dân kiến thức về sản xuất giống,
phòng trừ dịch bệnh, nâng cao chất lượng giống.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê chuyên gia nước ngoài chuyển
giao công nghệ sản xuất giống.
Bộ Thuỷ sản phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm tốt công
tác quản lý nhà nước về giống thuỷ sản.
Điều 8.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 9.
Các Bộ trưởng các Bộ: Thuỷ sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Thương mại, Giáo dục và Đào tạo; Trưởng ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ
phát triển, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.