Thông tư 04/1999/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/1999/NĐ-CP đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 04/1999/TT-BXD |
Ngày ban hành | 15/07/1999 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/1999 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Nguyễn Mạnh Kiểm |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại,Xây dựng - Đô thị |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1999/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 1999 |
Mặt hàng vật liệu xây dựng
lưu thông trên thị trường phần lớn là loại hàng hoá có khối lượng lớn và cồng kềnh
khi vận chuyển, tồn trữ, mua bán, một số loại dễ gây bụi, bẩn, dễ cháy, ảnh hưởng
đến môi trường và trật tự quản lý xã hội.
Nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng có hại đến môi trường, vệ sinh, cảnh
quan, an toàn xã hội đồng thời bảo đảm chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng ở
khâu kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng.
Căn cứ vào Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 về hàng hoá cấm lưu
thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện ; hàng hoá , dịch vụ thương mại hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Thương
mại, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh
doanh có điều kiện như sau:
1. Thương nhân khi hoạt động kinh doanh thương mại đối với mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện, không phân biệt thành phần kinh tế là của Việt Nam hay nước ngoài phải có đăng ký kinh doanh, trang thiết bị và địa điểm kinh doanh phù hợp với các điều kiện quy định tại Thông tư này.
2. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng bao gồm các, trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ, cửa hàng trưng bày giới thiệu vật liệu xây dựng, giao dịch, buôn bán vật liệu xây dựng.
3. Danh mục mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện:
a) Xi măng các loại
b) Vôi xây dựng các loại
c) Gạch xây, gạch ốp lát và ngói lợp các loại, tấm lợp amiăng-xi măng, tấm lợp kim loại, sắt thép, các loại ống thép, đá, cát, sỏi, bê tông đúc sẵn, kính xây dựng.
d) Gỗ xây dựng các loại, tràm, cừ, tre, nứa, lá, tấm lợp nhựa, ống nhựa, cót ép, giấy dầu.
e) Phụ gia xây dựng các loại, sơn xây dựng các loại.
II- ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNGVẬT LIỆU XÂY DỰNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều kiện kinh doanh đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải chấp hành các quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành; đồng thời thoả mãn các điều kiện chung nêu ở điều 6 Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 thuộc danh mục 3 đối với các điểm a, b, e được quy định chi tiết như sau:
1. Các điều kiện chung:
a/ Phải là thương nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành của Pháp luật.
b/ Có cơ sở vật chất-kỹ thuật và trang thiết bị theo đúng tiêu chuẩn do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định
c/ Địa điểm kinh doanh phải :
+ Phù hợp với các yêu cầu về quy hoạch mạng lưới địa điểm kinh doanh tại địa phương.
+ Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan, phòng chống cháy nổ.
+ Bảo đảm trật tự an toàn giao thông : không xâm phạm chỉ giới giao thông, không xâm lấn vỉa hè, lòng đường.
+ Phải có biểu bảng ghi rõ tên cửa hàng và tên doanh nghiệp hoặc họ tên cá nhân kinh doanh.
2. Các điều kiện cụ thể đối với từng nhóm mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện:
a) Đối với xi măng:
- Xi măng là loại vật liệu xây dựng dễ gây bụi, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản ; địa điểm kinh doanh xi măng không được đặt tại các trục đường qua khu trung tâm dân cư, đô thị.
- Nếu bán lẻ số lượng dưới 1 bao ( dưới 50 kg) thì phải có dụng cụ cân đong chính xác và đóng gói cho khách hàng.
- Cửa hàng hoặc kho chứa tồn trữ xi măng phải bảo đảm kín khô ráo, thời tiết mưa ẩm không làm giảm chất lượng xi măng.
- Địa điểm kinh doanh xi măng phải có bảng giá cho từng loại xi măng, niêm yết công khai với khách hàng.