BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 01 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI, TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT
TẬT, TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI TÂM THẦN, TRẺ EM TỰ KỶ VÀ
NGƯỜI RỐI NHIỄU TÂM TRÍ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Thực hiện Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 (sau đây viết tắt là Quyết
định số 1190/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và
người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1929/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 (sau đây viết tắt là Quyết
định số 112/QĐ-TTg);
Thực hiện Quyết định số
2096/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 phê duyệt
Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2020 phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và
phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí
giai đoạn 2021-2030 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số
2096/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp:
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật,
trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người
rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Thông tư này quy định quản lý,
sử dụng kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 theo quy định tại Quyết định số
1190/QĐ-TTg; Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 theo
quy định tại Quyết định số 112/QĐ-TTg; Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn
2021-2030 theo quy định tại Quyết định số 1929/QĐ-TTg và Quyết định số
2096/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung (sau đây viết tắt là Chương trình);
b) Thông tư này không áp dụng đối
với các khoản tài trợ, viện trợ thuộc ngân sách nhà nước đã có hướng dẫn riêng
của cấp có thẩm quyền về chế độ chi tiêu tài chính;
Trường hợp nhà tài trợ hoặc đại
diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội
dung, mức chi thì áp dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này
là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng và quản lý kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các Chương trình.
Điều 2.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí bố trí trong dự toán
chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án, đề án liên quan khác (nếu có) để thực hiện các hoạt động của
Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng
Ngãi để triển khai các nội dung hoạt động của Quyết định số 1929/QĐ-TTg và Quyết
định số 112/QĐ-TTg. Đối với các địa phương
tự cân đối ngân sách, ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện một số nội dung hoạt
động của Quyết định số 1929/QĐ-TTg và Quyết định số 112/QĐ-TTg: xây dựng, triển khai nhân rộng mô
hình; đào tạo và nâng cao năng lực.
Điều 3. Nội
dung và mức chi chung của các chương trình
1. Chi xây dựng và hoàn thiện văn
bản quy phạm pháp luật: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (sau đây viết
tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC) và Thông
tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Chi thực hiện công tác tuyên
truyền
a) Chi sản xuất, biên tập các
chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát
thanh, truyền hình, báo chí), sự kiện truyền thông khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định; chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền
thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình
(video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Thủ trưởng cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình
thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Chi tổ chức hội nghị tuyên
truyền tại cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Chương II và
Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là
Thông tư số 40/2017/TT-BTC);
c) Chi biên tập các nội dung truyền
thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài
từ 600 từ trở lên;
d) Chi trả nhuận bút cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc
liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông
tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản;
đ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm:
- Chi đăng báo và thông tin trên các
phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi
theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được
giao;
- Các khoản chi khác (nếu có) như
xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn
chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức;
chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn
chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền án, thuê phòng
nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở.
3. Chi nghiên cứu phục vụ các hoạt
động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
4. Chi xây dựng, hoàn thiện
chương trình, tài liệu
a) Đối với các chương trình, giáo
trình đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học
đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
b) Đối với tài liệu phục vụ tập
huấn, bồi dưỡng: Mức chi 70.000 đồng/trang (350 từ).
5. Chi hỗ trợ xây dựng, triển
khai nhân rộng các mô hình
Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đối với các mô
hình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét quyết định lựa chọn mô hình và tổng mức kinh phí thực hiện trong phạm
vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp trong quá
trình triển khai thực hiện có phát sinh một số nhiệm vụ chỉ có tính chất đặc
thù ở địa phương ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 30
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 21 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài
ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi như sau:
a) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ
số (bao gồm cả ảnh);
b) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được
giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư
vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng;
c) Hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng;
d) Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh
thông thường: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không
quá 100.000 đồng/người/tháng (trừ thuốc chữa bệnh cho người tâm thần theo chỉ định
của bác sĩ và hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh);
đ) Hỗ trợ tiền ăn trên đường, chi
phí đi lại: Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối
tượng/ngày, không quá 03 ngày; Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí
thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng
tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ
trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận
chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận,
phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;
e) Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị (đối với dự án do các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện), Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do địa phương thực hiện) xem
xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền Quyết định phê duyệt Dự án trong phạm
vi dự toán được giao đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, quản
lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo
quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg).
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định
tại Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
(sau đây viết tắt là Thông tư số 65/2021/TT-BTC);
6. Chi xây dựng sổ tay hỗ trợ, sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ: Mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ.
7. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao năng lực: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
(sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC).
Riêng chi tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng: Mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Chi thực hiện đánh giá quy hoạch:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày
26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra thực hiện chính sách chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
9. Chi chia sẻ thông tin, trao đổi,
hợp tác và học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của
Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước, Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Chương
II, Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
10. Chi điều tra, rà soát, khảo
sát đánh giá các hoạt động thuộc phạm vi quy định tại Quyết định số
1190/QĐ-TTg, Quyết định số 1929/QĐ-TTg, Quyết định số 112/QĐ-TTg: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia (sau
đây viết tắt là Thông tư số 109/2016/TT-BTC).
12. Chi tổ chức sơ kết, tổng kết,
kiểm tra, giám sát thực hiện các Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.
Điều 4. Nội
dung và mức chi đặc thù của Chương trình phát triển công tác xã hội
1. Chi hỗ trợ các cơ sở giáo dục
công lập có khoa đào tạo công tác xã hội
a) Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện chương trình đào tạo về công tác xã hội: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này;
b) Hỗ trợ cơ sở tham gia khảo
sát, đánh giá, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác xã hội: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10
Điều 3 Thông tư này.
2. Chi hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ
giảng viên chuyên ngành công tác xã hội: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy
định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này.
3. Chi hỗ trợ xây dựng và triển
khai nhân rộng mô hình
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một
số nội dung, mức chi của một số mô hình cụ thể như sau:
a) Mô hình nuôi con nuôi và mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn
- Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận
nuôi con nuôi và nhận nuôi có thời hạn đối tượng có hoàn cảnh khó khăn: Trợ cấp
hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau
đây viết tắt là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);
- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội
chi phí đưa đối tượng bảo trợ xã hội về cộng đồng để gia đình, cá nhân nuôi dưỡng:
Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội
chi phí thông tin liên lạc với gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng đối tượng (hỗ
trợ 01 lần/đối tượng): Tối đa 200.000 đồng/đối tượng;
b) Mô hình ngôi nhà tạm lánh
Căn cứ vào mô hình ngôi nhà tạm
lánh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tùy theo điều kiện, yêu
cầu cụ thể và khả năng ngân sách; cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mô
hình ngôi nhà tạm lánh. Một số nội dung và mức chi mô hình thực hiện như sau:
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho
cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; hỗ trợ mua sắm vật
dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng; hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh
thông thường trong thời gian lưu trú tại địa điểm tạm lánh: Thực hiện theo quy
định tại điểm a, b, c và điểm d khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng được
tiếp nhận, chăm sóc tại địa điểm tạm lánh: 70.000 đồng/người/ngày;
- Mua tài liệu hướng dẫn chuyên
môn về chăm sóc đối tượng: Tối đa 500.000 đồng/đối tượng hoặc nhóm đối tượng
(trong trường hợp có nhiều đối tượng cùng nhóm trợ giúp);
- Hỗ trợ chi phí đưa đối tượng
lên tuyến trên đối với trường hợp phải can thiệp, trợ giúp vượt khả năng của cộng
đồng về cơ sở trợ giúp xã hội, về gia đình hoặc đến trung tâm trợ giúp pháp lý:
Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
Ngoài ra, cán bộ đi kèm được hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày (ngoài tiền công tác
phí hiện hành);
c) Mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội tại cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống
tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là các cơ sở công
lập)
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho
cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; hỗ trợ mua sắm vật
dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết; hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường
trong thời gian lưu trú: Thực hiện theo quy định tại điểm a, b,
c và d khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội tại các cơ sở công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm
e khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
d) Mô hình công tác xã hội tại cơ
sở trợ giúp xã hội
Nội dung và mức chi hỗ trợ cho
các đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số
20/2021/NĐ-CP và Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi
thực hiện mô hình công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội như sau:
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho
cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: Thực hiện theo quy
định tại điểm a và b khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại các cơ sở công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
đ) Mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội tại cộng đồng: Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp của địa phương), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định áp dụng mức chi tương ứng theo quy định tại khoản 5
Điều 3 Thông tư này.
4. Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
chuyên ngành công tác xã hội trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học
(thạc sỹ, tiến sỹ): Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
được phân bổ và các nguồn kinh phí khác, các cơ quan, đơn vị quyết định việc hỗ
trợ một phần chi phí (học phí, mua giáo trình) cho đối tượng được cấp có thẩm
quyền có quyết định cử đi đào tạo.
5. Chi phụ cấp hàng tháng đối với
cộng tác viên công tác xã hội: Số lượng cộng tác viên công tác xã hội và mức
chi phụ cấp hàng tháng đối với cộng tác viên công tác xã hội do địa phương quyết
định theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục I Điều 1 Quyết định số
112/QĐ-TTg và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 5. Nội
dung và mức chi đặc thù của Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
1. Chi thực hiện dịch vụ phát hiện
sớm trẻ em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí; tư vấn về phục hồi chức năng đối với
người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí:
a) Chi tiền công cho cán bộ y tế
thực hiện đánh giá theo quy định tại Quyết định số 2254/QĐ-BYT ngày 07 tháng 05
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ công cụ phát hiện sớm rối loạn
phổ tự kỷ ở trẻ em hoặc đánh giá trầm cảm khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế: 20.000 đồng/bảng đánh giá;
b) Chi tổ chức diễn đàn, tọa đàm,
nói chuyện chuyên đề: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC;
c) Chi tiền công thuê chuyên gia
tư vấn: Mức chi thực hiện theo mức chi thù lao quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
2. Chi hỗ trợ phục hồi chức năng
cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người bị rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
Người tâm thần, trẻ em tự kỷ và
người bị rối nhiễu tâm trí thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số được hỗ trợ phục hồi chức năng: Mức chi theo giá dịch vụ phục hồi chức
năng của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập hiện hành.
3. Chi rà soát, cập nhật, quản lý
dữ liệu về giáo dục đặc biệt của trẻ em tự kỷ và người chưa thành niên rối nhiễu
tâm trí: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 3
và Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông
tư số 194/2012/TT-BTC).
4. Chi hướng nghiệp, tổ chức lao
động trị liệu, hỗ trợ sinh kế và văn hóa, thể thao phù hợp cho người tâm thần,
trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở phục hồi
chức năng
a) Chi hỗ trợ người tâm thần, trẻ
em tự kỷ, người rối nhiễu tâm trí tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao tại
các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở phục hồi chức năng: Thủ trưởng các cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở phục hồi chức năng quyết định hình thức, quy mô tổ chức và
khen thưởng đảm bảo phù hợp với phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi xây dựng mô hình hỗ trợ
sinh kế đối với gia đình người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm
trí; xây dựng mô hình hỗ trợ gia đình có người tâm thần và người rối nhiễu tâm
trí khởi nghiệp; xây dựng và nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc,
giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí; xây dựng và nhân rộng mô hình cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu
tâm trí cho người mắc bệnh tâm thần, trẻ em tự kỷ: Tùy thuộc vào nội dung của từng
mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp của địa phương), Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định áp dụng mức chi tương ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
5. Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng
cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc,
giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải
thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu
tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở
trợ giúp xã hội: Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều
3 Thông tư này.
6. Chi thiết lập hệ thống theo
dõi, giám sát, đánh giá
a) Chi các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
b) Chi xây dựng chỉ số theo dõi,
giám sát và đánh giá kết quả trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng đối với người
tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC và Thông tư số 338/2016/TT-BTC;
c) Chi tạo lập thông tin điện tử:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều
4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC.
Điều 6. Nội
dung và mức chi đặc thù của Chương trình trợ giúp người khuyết tật
1. Chi tổ chức diễn đàn, tọa đàm,
nói chuyện chuyên đề tư vấn phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi
sinh và trẻ sơ sinh: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC;
2. Chi tiền công thuê chuyên gia
tư vấn: Mức chi thực hiện theo mức chi thù lao quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
3. Chi phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình
a) Đối tượng nhận hỗ trợ
- Trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng,
người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
b) Nội dung và mức chi hỗ trợ
- Chi hỗ trợ phẫu thuật chỉnh
hình, hỗ trợ phục hồi năng dựa vào cộng đồng trong trường hợp bảo hiểm y tế
không thanh toán: Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cơ quan có thẩm quyền quy định
đối với cơ sở y tế công lập tại thời điểm thực hiện;
- Chi hỗ trợ khám sau khi phẫu
thuật chỉnh hình để xác định tình trạng sức khỏe và đưa ra giải pháp điều trị
tiếp: Nội dung khám theo chỉ định của bác sỹ; Mức chi theo giá dịch vụ y tế do
cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập tại thời điểm thực
hiện;
- Hỗ trợ chi phí đi lại cho đối
tượng quy định tại điểm a khoản này và 01 người di cùng (nếu có) từ nơi cư trú
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ngược lại: Mức hỗ trợ theo giá phương tiện
công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện
của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và
giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe
theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;
d) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng
quy định tại điểm a khoản này và 01 người đi cùng (nếu có) trong thời gian phẫu
thuật chỉnh hình: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày.
4. Chi hỗ trợ dụng cụ, phương tiện
trợ giúp cho người khuyết tật: Tùy thuộc dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật,
người khuyết tật được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người để mua dụng cụ, phương tiện
trợ giúp phù hợp.
5. Chi nhân rộng mô hình hỗ trợ
sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi
nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật;
mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm; xây dựng
mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối
với người khuyết tật; xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn
thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng;
xây dựng mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng
đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực; xây dựng các tuyến mẫu và nhân
rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao
thông: Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(theo phân cấp của địa phương), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định áp dụng mức
chi tương ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
6. Chi rà soát, cập nhật, quản lý
dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý
hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
7. Chi ứng dụng công nghệ thông
tin: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 Thông tư
này.
Điều 7. Lập
dự toán, phân bổ và quyết toán
Việc lập dự toán ngân sách 05
năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và hàng năm, phân bổ, quản
lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện các Chương trình theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán. Ngoài ra, Thông tư này
hướng dẫn thêm một số điểm đối với lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung
hoạt động của Quyết định số 112/QĐ-TTg và Quyết định số 1929/QĐ-TTg như sau:
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết theo
từng nội dung hoạt động và lĩnh vực chi gửi Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước 20 tháng 7 năm kế hoạch.
2. Trên cơ sở đề xuất của các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương và thông báo số kiểm tra của Bộ Tài chính; Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, dự kiến phân bổ ngân sách cho các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương (phần kinh phí thực hiện chương trình từ nguồn
ngân sách trung ương) gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm kế hoạch để
xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Dự toán kinh phí sự nghiệp gửi
cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kèm thuyết minh nêu rõ
các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn, nguyên tắc, định mức phân bổ và kinh phí thực
hiện các hoạt động của Chương trình.
Điều 8.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Các quy định sau hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Điều 1; Điều 2; điểm a, b và c khoản 1 Điều 3; điểm a, b, c và đ
khoản 3 Điều 3; khoản 5 và khoản 10 Điều 3, Điều 4 và Điều
5 Thông tư liên tịch số 115/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
18 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011-2020;
b) Điều 1; Điều 2; khoản 5 Điều 3; điểm 6.1 và
6.4, tiết a, b, c, đ và e điểm 6.2 khoản 6 Điều 3; Điều 4
và Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định
số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
c) Thông tư liên tịch số
48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề
án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020.
3. Các khoản chi hỗ trợ cán bộ cơ
sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý quy định tại điểm b khoản 5
Điều 3, điểm b, c và điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư này
hết hiệu lực thi hành khi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong
doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các Điều, khoản, điểm tương ứng tại
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện KSND tối cao; TAND tối cao;
- Ủy ban Giám sát Tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở LĐTBXH, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (400b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|