BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM VÀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH,
KẾT HÔN CHO NGƯỜI DI CƯ TỰ DO TẠI CÁC HUYỆN CỦA VIỆT NAM TIẾP GIÁP VỚI LÀO
Căn cứ Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
ngày 08 tháng 7 năm 2013 về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn
không giá thú trong vùng biên giới hai nước;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Thực hiện Quyết định số 2627/QĐ-TTg ngày 31
ngày 12 tháng 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện “Thoả
thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết
hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy
định điều kiện, trình tự, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh,
kết hôn cho người di cư tự do tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với Lào:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định điều kiện, trình tự,
thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho người Lào di cư
từ Lào sang cư trú tại các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới
quốc gia Việt - Lào theo Thoả thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về việc giải
quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai
nước (sau đây gọi là Thoả thuận) và mẫu giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch để sử
dụng trong việc giải quyết các việc nêu trên.
2. Thông tư này cũng được áp dụng để giải
quyết đăng ký khai sinh, kết hôn đối với công dân Việt Nam do phía Lào trao trả
theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 3 của Thoả thuận.
Điều 2. Đối tượng và
địa bàn áp dụng
1. Người Lào di cư sang các huyện của Việt
Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào thuộc đối tượng được phép
cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thoả
thuận được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt (sau đây gọi
là người Lào di cư được phép cư trú).
2. Công dân Việt Nam di cư sang các huyện của
Lào tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Lào - Việt không thuộc đối tượng
được phép cư trú tại Lào theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Thoả thuận và do phía Lào trao trả được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Lào
phê duyệt và được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam tiếp nhận.
3. Địa bàn được áp dụng là các huyện của Việt
Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào (sau đây gọi là huyện
biên giới) theo danh sách đính kèm Thông tư này.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Người Lào là người có quốc tịch Lào hoặc
người gốc Lào, di cư từ Lào sang sinh sống tại các huyện biên giới của Việt Nam
tiếp giáp với Lào mà chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ
về quốc tịch, hộ tịch và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch
Việt Nam mà chưa được cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp giấy tờ về quốc tịch,
hộ tịch và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Lào.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM; THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KẾT
HÔN
Điều 4. Điều kiện
nhập quốc tịch Việt Nam
Người Lào thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu có nguyện vọng và có đủ
các điều kiện sau đây thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam:
1. Tự nguyện có đơn
xin nhập quốc tịch Việt Nam;
2. Tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
Việt Nam;
3. Không vi phạm pháp luật hình sự;
4. Có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản
cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú;
5. Không phải là người đang bị truy nã hoặc
đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam;
6. Có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người
xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và ghi rõ trong Đơn
xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều 5. Trình tự, thủ
tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Người Lào di cư được phép cư trú có nguyện
vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam thì đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây
gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ.
Mỗi người lập 02 bộ hồ sơ; mỗi bộ gồm Đơn xin nhập
quốc tịch Việt Nam và Tờ khai lý lịch theo
mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự lập và giải quyết hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được danh sách người Lào di cư được phép cư trú do Trưởng đoàn đại
biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp Công an cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện biên giới tổ chức
đoàn công tác lưu động đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên giới để hướng
dẫn, hỗ trợ việc lập và tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn tất hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ thông
tin và người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này thì có văn bản trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kèm theo danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, kết luận và có văn bản đề xuất gửi Bộ Tư pháp kèm theo danh sách, hồ sơ
xin nhập quốc tịch Việt Nam.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp
kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ
tịch nước xem xét, quyết định.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp
gửi bản sao Quyết định và danh sách những người được nhập quốc tịch Việt Nam cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi cho Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả nhập quốc tịch Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức trao Quyết định cho người được nhập quốc tịch
Việt Nam.
Điều 6. Thông báo
danh sách người Việt Nam được nhập quốc tịch Lào
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của phía Lào và danh sách người Việt Nam được nhập
quốc tịch Lào, Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam gửi cho Bộ Tư pháp bản
sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Lào kèm theo danh sách người Việt Nam
được nhập quốc tịch Lào.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được bản sao quyết định và danh sách người Việt Nam được nhập quốc
tịch Lào, Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ để trình Chủ tịch nước và cập nhật vào
cơ sở dữ liệu những người được thôi/mất quốc tịch Việt Nam đang được lưu trữ
tại Bộ Tư pháp.
Điều 7. Đăng ký khai
sinh
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên
giới nơi cư trú của người có yêu cầu khai sinh thực hiện việc đăng ký khai
sinh.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu được ban hành
kèm theo Thông tư này) và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không
có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch xem
xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên
giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung
khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai
sinh.
Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú,
nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký
khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có
người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh.
4. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em là
con của công dân Việt Nam với công dân Lào thì mục quốc tịch trong Giấy khai
sinh của trẻ em được ghi theo thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ; nếu cha mẹ
không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì ghi quốc tịch Việt
Nam.
Trường hợp người được đăng ký khai sinh không
phải trẻ em thì quốc tịch của người đó được xác định trên cơ sở thông tin về
quốc tịch trong danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê
duyệt.
5. Đối với người đã được nhập quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nếu người đó
yêu cầu thì cũng được đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều này và ghi rõ
quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh.
Điều 8. Đăng ký kết
hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện biên
giới nơi cư trú của hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn cho những trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
Hai bên nam, nữ nộp Tờ
khai đăng ký kết hôn (theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này) cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi
nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp -
hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai
bên nam, nữ.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải
có mặt và cùng công chức Tư pháp - hộ tịch ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy
chứng nhận kết hôn; nếu không biết ký thì điểm chỉ.
4. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn
của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16 tháng 5 năm 2015 và sẽ hết hiệu lực khi Thoả thuận chấm dứt hiệu lực.
Sau khi Thông tư hết hiệu lực mà việc giải
quyết đối với hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn cho
những đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này chưa
kết thúc thì tiếp tục được giải quyết theo Thông tư này cho đến khi kết thúc.
Đối với những việc xin nhập quốc tịch Việt Nam, đăng ký khai sinh, kết hôn phát
sinh sau ngày Thông tư này hết hiệu lực, thì được xem xét giải quyết theo quy
định chung của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
Ủy ban nhân dân các cấp thuộc các tỉnh Điện
Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Kon Tum và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các PTTg: Nguyễn Xuân Phúc, Phạm Bình Minh (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Văn phòng chính phủ;
- UBND các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum;
- Văn phòng Bộ, Cục KTVBQPPL, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục HTQTCT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|