Thông tư 03/2002/TT-BGTVT hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 03/2002/TT-BGTVT |
Ngày ban hành | 27/02/2002 |
Ngày có hiệu lực | 14/03/2002 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Phạm Thế Minh |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2002/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2002 |
Căn cứ Điều 67 Luật giao thông đường bộ số
26/2001/QH10 ngày 29-6-2001;
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng nhằm
bảo đảm trật tự an toàn giao thông như sau:
1 - Đối tượng, nội dung áp dụng
Thông tư này hướng dẫn những nguyên tắc chung để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể về hoạt động vận chuyển khách, hàng bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự ( sau đây gọi là phương tiện) tại địa phương.
2 - Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
a - Xe thô sơ là xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo;
b - Xe gắn máy là xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ và khi tắt máy thì đạp xe đi được;
c - Xe mô tô hai bánh là xe cơ giới có hai bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên và tổng trọng lượng toàn xe không vượt quá 400 ki-lô-gam;
d - Xe mô tô ba bánh là xe cơ giới có ba bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên có sức chở từ 350 ki-lô-gam đến 500 ki-lô-gam;
e - Các loại xe tương tự là các loại xe có cấu tạo, tính năng và công dụng gần giống các loại xe trên;
3 - Chủng loại phương tiện
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định chủng loại xe thô sơ và xe gắn máy, xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh và các loại xe tương tự được vận chuyển khách, hàng trong phạm vi địa phương.
II - HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH, VẬN CHUYỂN HÀNG
1 - Người điều khiển phương tiện
1.1 - Có hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú.
1.2 - Có đủ sức khoẻ và được khám định kỳ theo quy định của Bộ Y tế.
1.3 - Có đủ tuổi lái xe theo quy định hiện hành.
1.4 - Có giấy phép lái xe hoặc hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ theo quy định hiện hành.
1.5 - Có phù hiệu hoặc trang phục để phân biệt người điều khiển phương tiện hoạt động kinh doanh vận chuyển công cộng với các đối tượng tham gia giao thông khác và do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1.6 - Đối với xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, ba bánh phải có mũ bảo hiểm cho mình và cho khách đi xe tuỳ thuộc vào tuyến đường quy định phải đội mũ.
2 - Phương tiện vận chuyển
2.1 - Phương tiện cơ giới phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế và các điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2.2 - Phương tiện thô sơ bảo đảm đúng kích thước, quy cách, kiểu mẫu, vật liệu, cấu tạo theo thiết kế như:
2.2.1 - Có bộ phận hãm còn hiệu lực;
2.2.2 - Có càng điều khiển đủ độ bền, bảo đảm điều khiển chính xác;
2.2.3 - Đăng ký và cấp biển số theo quy định tại Điều 51 của Luật giao thông đường bộ;