TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/TT-TANDTC
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 11 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI, ĐỐI
THOẠI TẠI TÒA ÁN
Căn cứ Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Thông tư quy định chi tiết trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa
án nhân dân cấp huyện trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 2. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong hoạt động hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
1. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao
a) Là đơn vị thường trực giúp việc cho lãnh
đạo Tòa án nhân dân tối cao trong việc theo dõi, đôn đốc việc thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây
viết tắt là Luật); là đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định.
b) Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan; tham mưu đề xuất việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật mới đảm bảo phù hợp với quy định của Luật.
c) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật.
d) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng
hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trách nhiệm của Học viện Tòa án
a) Xây dựng tài liệu
tập huấn, bồi dưỡng, giảng dạy về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cấp chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại đối với những người được tuyển chọn
để bổ nhiệm Hòa giải viên.
c) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải, đối thoại đối với Hòa
giải viên, Thẩm phán, công chức, viên chức và người lao động của Tòa án.
d) Tổ chức giảng dạy
cho các đối tượng khác về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng
hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân
dân tối cao
a) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn về công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa
giải viên.
b) Theo dõi, quản lý, cập nhật danh sách Hòa
giải viên.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng
hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
4. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài
chính Tòa án nhân dân tối cao
a) Tham mưu, giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân
tối cao lập dự toán, tổng hợp dự toán chi tiết kinh phí hòa giải, đối thoại tại
Tòa án, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội quyết
định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí và sử dụng tài sản trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại
Tòa án của các Tòa án và đơn vị dự toán thuộc Tòa án nhân dân tối cao theo quy
định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng
hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp Tòa án nhân
dân tối cao
a) Tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao trong công tác thống kê, tổng hợp, đánh giá, cung cấp số liệu thống kê
và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
b) Xây dựng hệ thống Sổ nghiệp vụ, biểu mẫu
thống kê, phần mềm quản lý hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án liên thông
với các phần mềm có liên quan áp dụng thống nhất cho Tòa án các cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn, tổ chức tập huấn về công tác thống kê, tổng hợp,
lưu trữ hồ sơ và sử dụng phần mềm trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa
án.
d) Định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin
thống kê về hòa giải, đối thoại theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng
hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
6. Các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân tối
cao căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt
động triển khai thi hành Luật hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án nhân
dân tối cao.
Điều 3. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Trách nhiệm của Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
a) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ, lập danh sách, xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, xử
lý vi phạm Hòa giải viên; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên tại Tòa án nhân dân
hai cấp thuộc tỉnh mình theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC ngày 16 tháng 11 năm 2020 của
Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
b) Phân công công chức, người lao động tại các đơn
vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án mình thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản
2 Điều này.
c) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải,
đối thoại đối với mỗi vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
d) Phân công Thẩm phán khác tham gia phiên
họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong trường hợp Thẩm phán
phụ trách hòa giải, đối thoại tại Tòa án không thể tham gia vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan.
đ) Phân công Thẩm phán xem xét ra quyết định
công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa
án.
e) Trên cơ sở tài sản và kinh phí được
Tòa án nhân dân tối cao phân bổ để giao kinh phí cho các đơn vị dự toán thuộc
phạm vi quản lý đảm bảo đúng quy định, sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí; hướng
dẫn sử dụng, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản và kinh phí; bố trí địa điểm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác để tiến hành hòa giải, đối
thoại tại Tòa án nhân dân hai cấp thuộc tỉnh mình.
g) Tổ chức việc hỗ
trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án mình.
h) Định kỳ hàng năm hoặc
khi cần thiết, tổ chức rút kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng hòa giải, đối thoại cho Hòa giải viên làm việc tại Tòa án nhân dân hai cấp
thuộc tỉnh mình.
i) Đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của
Hòa giải viên làm việc tại Tòa án mình.
k) Xem xét, giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc buộc thôi làm Hòa giải
viên đối với Hòa giải viên làm việc tại Tòa án nhân dân hai cấp thuộc tỉnh mình.
l) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án của Tòa án
nhân dân hai cấp thuộc tỉnh mình.
m) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp
tại địa phương thực hiện tuyên
truyền, phổ biến Luật và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành bằng các
hình thức khác nhau.
n) Thực hiện và chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ khác về hòa giải, đối thoại tại Tòa án mình theo quy định.
2. Các
đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Chánh
án thực hiện những trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này và những trách
nhiệm sau đây:
a) Lập dự
toán, tổng hợp dự toán, quản lý kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân
dân hai cấp thuộc tỉnh mình;
b) Chuẩn
bị cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án, chi
trả thù lao cho Hòa giải viên; thu, chi và quyết toán chi phí hòa giải, đối
thoại tại Tòa án mình;
c) Tiếp
nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, xác định vụ việc đủ điều kiện hòa giải,
đối thoại tại Tòa án;
d) Giao,
nhận hồ sơ vụ việc trong quá trình hòa giải, đối thoại và trong quá trình xem
xét công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án;
đ) Quản
lý, theo dõi vụ việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
e) Quản
lý, cập nhật danh sách Hòa giải viên, việc sử dụng thẻ của Hòa giải viên, kết
quả giải quyết vụ việc của Hòa giải viên tại Tòa án nhân dân hai cấp thuộc tỉnh mình;
g) Nắm bắt
thông tin về trình độ, năng lực thực tiễn, nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn của Hòa
giải viên tại
Tòa án nhân dân hai cấp thuộc tỉnh mình, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao
để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng;
h) Lưu
trữ các giấy tờ, tài liệu trong quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án và
công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án;
i) Tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên
tại Tòa án mình theo từng tháng;
k) Xây
dựng báo cáo về hoạt
động
hòa giải, đối thoại tại
Tòa án;
l) Thực hiện nhiệm vụ
khác theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo sự phân công của lãnh đạo Tòa án.
Điều 4. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Trách nhiệm của Chánh án Tòa
án nhân dân cấp huyện trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
a) Những trách nhiệm quy định tại
các điểm b, c, d, đ, g, i, m và n khoản 1 Điều 3 của Thông tư
này.
b) Tổ chức thực hiện việc tuyển chọn, tiếp
nhận hồ sơ và lập danh sách những người đủ điều kiện để đề nghị Tòa án nhân dân
cấp tỉnh xem xét bổ nhiệm Hòa giải viên, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh khen thưởng hoặc xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên theo quy định tại
Thông tư số 04/2020/TT-TANDTC ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quy định chi tiết quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm; cấp và thu hồi thẻ Hòa giải viên.
c) Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và các điều kiện khác để phục vụ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại
Tòa án mình.
d) Định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết, tổ chức
rút kinh nghiệm về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án mình; hỗ trợ việc bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho Hòa giải viên.
đ) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án mình theo
yêu cầu của Tòa án cấp trên.
2. Các
đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp
Chánh án thực hiện những trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này và những
trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện những trách nhiệm quy định tại các điểm b, c, d, đ, h, i, k
và l khoản 2 Điều 3 của Thông tư này;
b) Lập dự
toán, quản lý tài sản, kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án của đơn vị;
c) Quản
lý, cập nhật danh sách Hòa giải viên, việc sử dụng thẻ của Hòa giải viên, kết
quả giải quyết vụ việc của Hòa giải viên tại Tòa án mình;
d) Đánh giá
nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn của Hòa giải viên tại Tòa án mình, báo cáo Tòa án
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 5. Trách nhiệm
của Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại
1. Chỉ định Hòa giải
viên thực hiện hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Tham gia phiên họp
ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Trường hợp vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tham gia phiên họp ghi nhận
kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì báo cáo Chánh án để phân công Thẩm
phán khác tham gia hoặc thông báo Hòa giải viên để hoãn phiên họp ghi nhận kết
quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
3. Xem xét công nhận
hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối với
những vụ việc mà mình tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại
tại Tòa án.
Trường hợp vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc có lý do chính đáng mà không thể
xem xét quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối
thoại thành tại Tòa án đối với những vụ việc mà mình tham gia phiên họp ghi
nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì báo cáo Chánh án để phân công
một Thẩm phán khác xem xét quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả
hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối với vụ việc đó.
4. Hỗ trợ, hướng dẫn
Hòa giải viên về chuyên môn, nghiệp vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
5. Giúp Chánh án
trong việc thực hiện đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên.
Điều 6.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện bố trí phòng làm việc của Hòa giải
viên, phòng hòa giải, đối thoại và cơ sở vật chất khác phục vụ hoạt động hòa
giải, đối thoại tại Tòa án mình. Phòng làm việc của Hòa giải viên và phòng hòa
giải, đối thoại được đặt tại trụ sở Tòa án.
2. Nguyên
tắc bố trí phòng làm việc của Hòa giải viên
Bên ngoài
cửa phòng lắp đặt biển hiệu có nội dung “Phòng làm việc của Hòa giải viên”.
3. Nguyên
tắc bố trí Phòng hòa giải, đối thoại tại Tòa án
a) Bên
ngoài cửa phòng lắp đặt biển hiệu có nội dung “Phòng hòa giải, đối thoại”; niêm
yết "Quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án" và danh sách Hòa giải
viên.
b) Bàn
ghế trong phòng được thiết kế theo kiểu dáng bàn, ghế văn phòng, tạo sự thân
thiện, gần gũi, được bố trí trên cùng một mặt phẳng, sắp xếp vị trí ngồi của
các bên tham gia hòa giải, đối thoại thể hiện sự bình đẳng và thống nhất theo
hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
c) Các
trang thiết bị, cách thức bố trí trong phòng hòa giải, đối thoại tại Tòa án,
kích thước, màu sắc của biển hiệu phải thống nhất theo hướng dẫn của Tòa án
nhân dân tối cao.
d) Không
được lắp hoặc sử dụng các thiết bị ghi âm, ghi hình khi hòa giải, đối thoại.
Trường hợp cần ghi âm, ghi hình buổi hòa giải, đối thoại phục vụ các công tác
khác như báo cáo, truyền thông hoặc tập huấn trong hòa giải, đối thoại thì phải
được sự đồng ý bằng văn bản của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.
Điều 7.
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư
1. Biểu
mẫu sử dụng trong quá trình hòa giải tại Tòa án
a) Mẫu số 01-HG: Thông báo về quyền lựa chọn hòa giải
và lựa chọn Hòa giải viên.
b) Mẫu số 02-HG: Thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn
hòa giải và lựa chọn Hòa giải viên.
c) Mẫu số 03-HG: Biên bản ghi nhận ý kiến của người
khởi kiện/người yêu cầu về việc lựa chọn hòa giải, lựa chọn Hòa giải viên.
d) Mẫu số 04-HG: Thông báo về ý kiến của Hòa giải viên
(Đối với trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn không thuộc danh sách Hòa giải
viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc).
đ) Mẫu số 05-HG: Thông báo về ý kiến của Tòa án nơi
Hòa giải viên làm việc (Đối với trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn không
thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc).
e) Mẫu số 06-HG: Quyết định chỉ định Hòa giải viên.
g) Mẫu số 07-HG: Thông báo về việc chuyển vụ việc sang
hòa giải.
h) Mẫu số 08-HG: Giấy mời tham gia phiên hòa giải.
i) Mẫu số 09-HG: Giấy mời tham gia phiên họp ghi nhận
kết quả hòa giải.
k) Mẫu số 10-HG: Thông báo hoãn phiên họp ghi nhận kết
quả hòa giải.
l) Mẫu số 11-HG: Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải.
2. Biểu
mẫu sử dụng trong quá trình đối thoại tại Tòa án
a) Mẫu số 01-ĐT: Thông báo về quyền lựa chọn đối thoại
và lựa chọn Hòa giải viên.
b) Mẫu số 02-ĐT: Thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn
đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên.
c) Mẫu số 03-ĐT: Biên bản ghi nhận ý kiến của người
khởi kiện về việc lựa chọn đối thoại, lựa chọn Hòa giải viên.
d) Mẫu số 04-ĐT: Thông báo về ý kiến của Hòa giải viên
(Đối với trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn không thuộc danh sách Hòa giải
viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện).
đ) Mẫu số 05-ĐT: Thông báo về ý kiến của Tòa án nơi
Hòa giải viên làm việc (Đối với trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn không
thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện).
e) Mẫu số 06-ĐT: Quyết định chỉ định Hòa giải viên.
g) Mẫu số 07-ĐT: Thông báo về việc chuyển vụ việc sang
đối thoại.
h) Mẫu số 08-ĐT: Giấy mời tham gia phiên đối thoại.
i) Mẫu số 09-ĐT: Giấy mời tham gia phiên họp ghi nhận
kết quả đối thoại.
k) Mẫu số 10-ĐT: Thông báo hoãn phiên họp ghi nhận kết
quả đối thoại.
l) Mẫu số 11-ĐT: Biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.
Điều 8.
Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất, kiến nghị thì phản ánh cho Tòa án
nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học)
để có hướng dẫn kịp thời. Việc sửa
đổi, bổ sung
Thông tư này do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quyết định./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Ban Dân nguyện của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch
nước;
-
Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- TAND và TAQS các cấp;
- Thành viên HĐTP TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn
Hòa Bình
|