Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 02/2011/TT-UBDT Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 02/2011/TT-UBDT
Ngày ban hành 15/07/2011
Ngày có hiệu lực 01/09/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2011/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết ng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Nghị quyết 53/NQ-CP ngày 10/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Thông tư 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình xử đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu ni, tố cáo;

Ủy ban Dân tộc quy định cụ thể về tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, nhân thuộc thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi Ủy ban), bao gồm: công tác tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, đề xuất thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và chế độ báo cáo.

2. Việc tiếp nhận, xử phản ánh, kiến nghị của nhân, tổ chức về quyết định hành chính đưc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhn, xử phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quyết định hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Bộ trưng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thủ trưng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TIẾP CÔNG DÂN

Điều 3. Trách nhiệm tiếp công dân

1. Bộ trưng, Chủ nhiệm Ủy ban (sau đây gọi là Bộ trưng, Chủ nhiệm):

Chỉ đạo tổ chức quản nơi tiếp công dân của quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh.

Ch đạo, b trí lịch tiếp công dân, y theo u cầu của công việc đ b trí slần tiếp công n trong tháng; y quyền cho Phó Ch nhiệm tiếp công n nhưng ít nhất mỗi quý B trưởng, Ch nhiệm b trí thời gian đ trực tiếp tiếp công dân 01 ngày.

Chỉ đạo Thanh tra, Văn phòng, Thủ trưng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị kịp thời giải quyết theo thẩm quyền. Ủy quyền Chánh Thanh tra Ủy ban Thưng trực công tác tiếp công dân của Ủy ban yêu cầu Thủ trưng các Vụ, đơn vị liên quan cử cán bộ cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.

2. Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm:

a) Thông báo cho Thanh tra Ủy ban để cử cán b tiếp công dân khi công dân đến khiếu nại, tố cáo;

b) Bố trí lịch để lãnh đạo Ủy ban tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và gửi Chánh Thanh tra Ủy ban để phối hợp thực hiện.

3. Thanh tra Ủy ban có trách nhiệm:

a) Bố trí cán bộ đủ năng lực tiếp công dân. Việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng phổ thông thì cán bộ tiếp công dân báo cáo Thủ trưng cơ quan bố trí ngưi phiên dịch;

b) Hưng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo của công dân;

[...]