Thông tư 02/2001/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 02/2001/TT-NHNN |
Ngày ban hành | 04/04/2001 |
Ngày có hiệu lực | 19/04/2001 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Trần Minh Tuấn |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2001/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2001 |
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng.
Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng (gọi chung trong Thông tư này là tổ chức) theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cung cấp và sử dụng các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
2.1. Cán bộ và nhân viên của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng cho các đối tượng được quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
2.2. Việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi vầ tài sản gửi của khách hàng phải tuân theo các quy định sau:
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng không được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong trường hợp khách hàng yêu cầu qua điện thoại.
b. Đối với việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo yêu cầu của người được khách hàng đó uỷ quyền: Phải có giấy uỷ quyền đối với trường hợp được phép uỷ quyền theo quy định của pháp luật, yêu cầu cung cấp thông tin phải phù hợp với nội dung uỷ quyền và phải được thực hiện bằng văn bản nêu rõ những thông tin cần cung cấp có liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng và phù hợp với các quy chế, thể lệ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
c. Đối với việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng để phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được thực hiện theo quy định của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
d. Đối với việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng theo yêu cầu của các đối tượng được quy định tại các khoản 3, 4 Điều 5 và Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng: Yêu cầu cung cấp thông tin phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin về tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải có đầy đủ các nội dung:
- Lý do cần cung cấp thông tin;
- Các thông tin cần cung cấp (nêu cụ thể loại thông tin và tên khách hàng);
- Thời hạn cung cấp thông tin;
- Địa điểm cung cấp thông tin;
- Mục đích sử dụng thông tin;
- Các tài liệu có liên quan đến việc đang tiến hàng thanh tra, điều tra (như Quyết định thanh tra; Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; các tài liệu chứng minh việc thanh tra, điều tra có liên quan trực tiếp đến khách hàng).
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 5 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng ký.
2.3. Các tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có trách nhiệm cung cấp và cung cấp theo đúng quy trình cung cấp thông tin các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ. Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được cung cấp phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và đúng đối tượng.
2.4. Trong trường hợp các giao dịch về tiền gửi và tài sản gửi giữa khách hàng và các tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được thực hiện qua mạng máy tính, tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng không được cung cấp mã số nhận thông tin và giao dịch tiền gửi qua mạng máy tính cho bất kỳ đối tượng nào ngoài bản thân khách hàng đó (hoặc người được khách hàng đó uỷ quyền hợp pháp).
3. Quy trình cung cấp thông tin.
3.1. Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định.
3.2. Việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng cho các đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 11 năm 2000 về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải được lập thành "Biên bản cung cấp thông tin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. "Biên bản cung cấp thông tin" phải ghi đầy đủ các nội dung: