Thông tư 01/1998/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 01/1998/TT-BTC |
Ngày ban hành | 03/01/1998 |
Ngày có hiệu lực | 18/01/1998 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 1998 |
Thi hành Điều 29 Nghị định số 59/CP ngày 3-10-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới áp dụng trong doanh nghiệp Nhà nước như sau:
1. Những thuật ngữ sau đây được hiểu là:
1.1. "Hoa hồng môi giới" là khoản tiền trả cho người làm môi giới cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. "Chi phí dịch vụ tạo việc làm" là khoản tiền trả cho người làm dịch vụ mà dịch vụ đó tạo thêm việc làm cho doanh nghiệp, sau đây gọi tắt là chi phí dịch vụ.
Thông tư này không áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
Hoa hồng để trả cho những người làm đại lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ chỉ được chi khi người làm môi giới, người làm dịch vụ thực sự cung cấp các hoạt động môi giới, tạo thêm việc làm cho doanh nghiệp để các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
3. Mức chi hoa hồng môi giới, mức chi phí dịch vụ phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế của từng hoạt động môi giới hoặc dịch vụ mang lại.
1. Xây dựng quy chế về chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ để áp dụng trong doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp. Hội đồng Quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) phê duyệt quy chế nói trên và gửi cho cơ quan tài chính (cơ quan quản lý vốn, cơ quan thuế) để giám sát thực hiện.
Căn cứ vào quy chế được duyệt, tuỳ theo từng nghiệp vụ mua bán hoặc cung ứng dịch vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà Giám đốc doanh nghiệp quyết định chi hoa hồng cho từng hoạt động môi giới, hoặc từng chi phí dịch vụ.
2. Những nội dung cơ bản phải được thể hiện trong quy chế của doanh nghiệp:
a. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm môi giới hoặc dịch vụ tạo việc làm cho doanh nghiệp.
Chi hoa hồng môi giới không áp dụng đối với các đối tượng sau theo quy định tại Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ:
+ Đại lý những mặt hàng theo Hợp đồng đại lý hoặc các khách hàng được chỉ định của doanh nghiệp theo những mặt hàng đã được xác định theo hợp đồng mua bán với doanh nghiệp.
+ Các chức danh quản lý của doanh nghiệp.
+ Những nhân viên của doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ vật tư sản phẩm cho doanh nghiệp.
b. Hợp đồng hoặc giấy xác nhận về hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ:
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp có đăng ký kinh doanh thì việc thực hiện chi hoa hồng môi giới, dịch vụ phải căn cứ vào Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế, cá nhân nói trên.
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động môi giới, dịch vụ không chuyên nghiệp, hoạt động môi giới hay hoạt động dịch vụ có tính chất tự phát, không thường xuyên, hoặc khoản chi dưới 50.000 đồng/người/ lần thì việc chi phải căn cứ vào Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận giữa doanh nghiệp và người làm môi giới hoặc hoạt động dịch vụ trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận tiền.
Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Nội dung hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ.
+ Mức chi.