BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
87/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hung-ga-ri về Hợp tác trong lĩnh vực
quản lý nước, ký tại Bu-đa-pét ngày 16 tháng 9 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 11 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
BẢN THỎA THUẬN
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
HUNG-GA-RI VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NƯỚC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Hung-ga-ri (sau đây gọi tắt là “các Bên”);
nhận thức được vai trò quan trọng của
hoạt động hợp tác dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau trong lĩnh vực quản lý nước,
thúc đẩy sự phát triển của mối quan hệ giữa các Bên và mang lại kết quả tốt
trong các dự án quản lý nước;
công nhận rằng các Bên dự định phát
triển hoạt động hợp tác về quản lý nước phù hợp với các chuẩn mực của luật pháp
quốc tế;
xem xét đến tầm quan trọng của việc
tăng cường hoạt động hợp tác giữa các cơ quan và tổ chức của hai nước liên quan
đến lĩnh vực quản lý nước;
thừa nhận rằng các Bên dự định phát
triển hoạt động hợp tác về kinh tế, khoa học và công nghệ giữa hai nước trong
lĩnh vực quản lý nước, cũng như bất kỳ lĩnh vực nào liên quan đến quản lý nước
trên cơ sở lợi ích chung của hai Bên,
đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1
Mục tiêu của Thỏa thuận
Các Bên sẽ xem xét và giải quyết triệt
để những vấn đề liên quan đến lợi ích của cả hai Bên trong lĩnh vực quản lý nước
và đại diện cho một Bên để cho phép thực hiện đầu tư với sự tham gia của Bên
còn lại.
ĐIỀU 2
Lĩnh vực hợp tác
Các Bên đồng ý hợp tác trong các lĩnh
vực sau đây:
1. Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức
quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý nước
của hai nước;
2. Trao đổi về các thông tin khoa học,
các ấn phẩm, các giáo sư, sinh viên và chuyên gia;
3. Trao đổi thông tin và kinh nghiệm
trong các lĩnh vực:
- xây dựng và thực hiện các chiến lược
quản lý nước tổng hợp, các kế hoạch quản lý lưu vực; các quy định pháp lý và
kinh tế, các ưu đãi;
- bảo vệ và phát triển bền vững nguồn
nước, bao gồm cả việc khai thác và sử dụng nguồn nước nóng và thủy lợi;
- giám sát về số lượng và chất lượng
của nguồn nước;
- giảm nhẹ tác động của biến đổi khí
hậu;
- quản lý lũ lụt;
- giáo dục đại học và đào tạo kỹ thuật.
4. Xây dựng và thực hiện các chương
trình hành động và các dự án chung trong các lĩnh vực:
- ứng dụng công nghệ thủy lợi hiện đại;
- cung cấp nguồn nước sạch/nước uống;
xử lý nước thải, quản lý nước mưa cho cả hai khu vực đô thị và nông thôn;
- nghiên cứu, thiết kế và xây dựng
các công trình được sử dụng trong lĩnh vực quản lý nước có liên quan đặc biệt đến
các khu dân cư thành thị và nông thôn;
- nghiên cứu, ứng dụng các vật tư,
thiết bị, các dự án đầu tư chống thất thoát, thất thu nước sạch;
- tái sử dụng nước thải đã qua xử lý.
5. Khuyến khích các doanh nghiệp hai
nước tham gia vào các chương trình/dự án hợp tác thuộc các lĩnh vực hai Bên
cùng quan tâm.
ĐIỀU 3
Chi phí
1. Mỗi Bên tự chịu chi phí riêng của
mình phát sinh trong quá trình thực hiện Thỏa thuận này.
2. Các chi phí phát sinh từ việc xây
dựng, bảo trì và hoạt động của các công trình và thiết bị, cũng như các chi phí
liên quan đến những quy định và hoạt động được thực hiện trên lãnh thổ của một
Bên, và chi phục vụ lợi ích của một Bên, sẽ do Bên liên quan chịu toàn bộ.
ĐIỀU 4
Việc thực hiện Thỏa thuận
1. Việc đàm phán bất kỳ vấn đề nào
phát sinh từ Thỏa thuận này, cũng như việc thực hiện các quy định của Thỏa thuận
này sẽ được xem xét và tham vấn trong khuôn khổ Ủy ban hỗn hợp về hợp tác kinh
tế Việt Nam - Hung-ga-ri (sau đây gọi tắt là JEC).
2. Nếu cần thiết, JEC sẽ thành lập những
nhóm công tác để hỗ trợ cho việc thực hiện Thỏa thuận này.
ĐIỀU 5
Giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến
việc giải thích hoặc áp dụng Thỏa thuận này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn
trực tiếp giữa các Bên hoặc thông qua Q&Q kênh ngoại giao.
ĐIỀU 6
Sửa đổi
Thỏa thuận này có thể được sửa đổi
thông qua văn bản đồng ý của cả hai Bên. Sửa đổi sẽ có hiệu lực theo khoản 1, Điều 7.
ĐIỀU 7
Những điều khoản cuối cùng
1. Thỏa thuận có giá trị vô thời hạn
và sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ 30 kể từ ngày nhận được thông báo sau
cùng của hai Bên qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục nội bộ
cần thiết để Thỏa thuận có hiệu lực.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Thỏa thuận
này thông qua các kênh ngoại giao vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp đó, Thỏa
thuận này sẽ chấm dứt sau 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt của
Bên còn lại.
3. Việc chấm dứt Thỏa thuận này sẽ
không ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án/ chương trình đang thực hiện và được
thỏa thuận trước ngày chấm dứt Thỏa thuận này.
Ký tại Bu-đa-pét vào ngày 16 tháng 9
năm 2013 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh, tất cả
các văn bản đều có giá trị ngang nhau. Nếu có bất kỳ khác biệt và mâu thuẫn nào
nảy sinh từ việc giải thích, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Cao Đức Phát
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
HUNG-GA-RI
Sandor Fazekes
BỘ TRƯỞNG BỘ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
|