BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2012/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước
quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Ăng-gô-la về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ,
ký tại Lu-an-đa ngày 03 tháng 4 năm 2008 có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 6 năm
2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu
trên.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thanh Hà
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA ĂNG-GÔ-LA VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ
CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Ăng-gô-la, dưới đây gọi là "Các Bên",
Với mong muốn củng cố
và tăng cường hơn nữa mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa
Chính phủ và nhân dân hai nước;
Trên cơ sở các nguyên
tắc bình đẳng, có đi có lại và nhằm tạo thuận lợi và đơn
giản hóa thủ tục cho việc đi lại của công dân hai nước;
ĐÃ THOẢ THUẬN NHƯ
SAU:
Điều
1.
Phù hợp với qui định của Hiệp định này, công dân một Bên mang hộ chiếu
ngoại giao, hoặc hộ chiếu công vụ có giá trị được miễn thị thực khi nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và tạm trú trên lãnh thổ của Bên kia.
Điều
2.
1. Việc miễn thị thực nêu tại Điều 1 Hiệp định này không bao gồm việc miễn
mọi thủ tục thông thường liên quan đến việc nhập xuất cảnh và tạm trú do các cơ
quan chức năng thực hiện.
2. Công dân của hai
Bên thuộc diện miễn thị thực không được ở lại với mục đích lao động, cư trú hoặc
học tập.
3. Thời gian lưu trú
miễn thị thực của công dân một Bên trên
lãnh thổ của Bên kia không quá 30 ngày cho mỗi lần nhập cảnh
và có thể được gia hạn một lần với thời hạn tương đương.
Điều
3.
Hiệp định này không loại trừ quyền của một Bên không cho nhập cảnh hoặc
rút ngắn thời hạn tạm trú đối với công dân của Bên kia mang hộ chiếu ngoại giao
hoặc hộ chiếu công vụ nếu họ bị coi là người không được hoan nghênh.
Điều
4.
1. Công dân của một Bên mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá
trị được nhập cảnh và xuất cảnh lãnh thổ Bên kia tại các cửa khẩu phù hợp theo
quy định của mỗi Bên.
2. Công dân của một
Bên là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự đóng trên lãnh thổ Bên kia cũng như thành viên gia đình họ,
mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị, được miễn thị thực nhập
cảnh, xuất cảnh và được tạm trú trên lãnh thổ của Bên kia trong suốt nhiệm kỳ công tác.
Điều
5.
Những người được hưởng quy chế miễn thị thực theo Hiệp định này có
nghĩa vụ tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành trên lãnh thổ của nước nơi
người đó đang lưu trú.
Điều
6.
1. Các Bên sẽ trao đổi mẫu các loại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
đang lưu hành trong thời hạn ba mươi (30) ngày sau khi Hiệp định này được ký kết.
2. Trường hợp một
trong các Bên sửa đổi các loại hộ chiếu đã được thông báo theo Hiệp định này,
thì phải thông báo và chuyển cho Bên kia những mẫu hộ chiếu mới đó ít nhất sáu
mươi (60) ngày trước khi đưa vào sử dụng.
Điều
7.
Các điều khoản của Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ
của các Bên được quy định tại các điều ước quốc tế mà các Bên là thành viên.
Điều
8.
Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung theo thoả thuận của các
Bên thông qua trao đổi công hàm ngoại giao.
Điều
9.
Mọi bất đồng và tranh chấp nảy sinh liên quan đến việc giải thích và
thi hành Hiệp định này được giải quyết một cách hữu nghị thông qua tham vấn và
thương lượng trực tiếp giữa các Bên qua đường ngoại giao.
Điều
10.
1. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày nhận được
thông báo cuối cùng bằng văn bản, qua đường ngoại giao, về việc đã hoàn tất thủ
tục nội luật của mỗi Bên để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có giá trị năm (05) năm, và được mặc nhiên gia hạn với thời hạn
tương tự, trừ trường hợp một trong các Bên thông báo cho Bên kia bằng văn bản qua đường ngoại giao về ý định chấm dứt hiệu
lực của Hiệp định ít nhất 90 ngày trước khi Hiệp định hết hiệu lực.
3. Một Bên có thể
đình chỉ toàn bộ hoặc một phần việc thực hiện Hiệp định này vì các lý do trật
tự công cộng, an ninh, sức khoẻ cộng đồng hoặc lý do khác. Việc đình chỉ hoặc
chấm dứt đình chỉ phải được thông báo ngay cho Bên kia
thông qua đường ngoại giao.
4. Khi hết các lý do
dẫn đến việc đình chỉ Hiệp định nêu ở khoản 3 Điều này, Hiệp
định sẽ có hiệu lực trở lại với sự đồng ý của các Bên
thông qua trao đổi công hàm ngoại giao.
Để làm bằng, những người ký dưới đây được uỷ quyền đầy đủ của Chính phủ nước mình đã ký Hiệp định này.
Làm tại Lu-an-đa, ngày 03 tháng 4
năm 2008, thành 2 bản, bằng tiếng Việt và tiếng Bồ Đào Nha, các văn bản có giá
trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Vũ Huy Hoàng
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA ĂNG-GÔ-LA
BỘ TRƯỞNG
BỘ HỖ TRỢ VÀ TÁI HÒA NHẬP XÃ HỘI
Giô-Ao Bap-Tít-Xta Ku-Xu-Moa
|