BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số:
011/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
“Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
Bun-ga-ri về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ”,
ký tại Sofi a ngày 07 tháng 7 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 12 năm
2010.
Bộ Ngoại giao
kính chuyển Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BUN-GA-RI VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI
GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri, sau đây
gọi là “các Bên ký kết”,
Mong muốn
phát triển quan hệ hữu nghị truyền thống song phương và thúc đẩy hợp tác giữa
hai nước,
Mong muốn miễn
thị thực cho công dân hai nước mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ khi
nhập cảnh vào lãnh thổ của nước kia,
Tuân thủ Công
ước Viên năm 1961 về Quan hệ Ngoại giao và Công ước Viên năm 1963 về Quan hệ
Lãnh sự,
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1.
1. Công dân của các Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ
chiếu công vụ còn giá trị được miễn thị thực khi nhập cảnh, quá cảnh, và lưu
trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia với thời gian lưu trú không quá chín mươi (90)
ngày trong khoảng thời gian một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày nhập cảnh đầu
tiên.
2. Công dân của
các Bên ký kết được nhập cảnh và xuất cảnh lãnh thổ của Bên ký kết kia qua các
cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.
Điều 2.
1. Công dân của một Bên ký kết là thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc là thành viên của các phái đoàn thường trực
các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Bên ký kết kia, mang hộ chiếu ngoại giao
hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị, phải có thị thực nhập cảnh phù hợp do Đại sứ
quán của Bên ký kết kia cấp trước khi nhập cảnh lần đầu.
2. Quy định tại
khoản 1 của Điều này cũng áp dụng với thành viên gia đình, những người ở cùng
trong thời gian lưu trú chính thức và mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ còn
giá trị, của những người đã được nêu trên đây, bao gồm: vợ, chồng, con dưới 18
tuổi, chưa kết hôn, con thành niên nếu bị mất khả năng lao động vĩnh viễn; con
dưới 25 tuổi, bao gồm cả con riêng của vợ hoặc chồng, nếu đang học tập tại một
cơ sở giáo dục tại Nước nhận và chưa kết hôn.
Điều 3. Công dân của một trong
các Bên ký kết được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật
của Bên ký kết kia trong thời gian lưu trú trên lãnh thổ của Bên ký kết đó.
Điều 4.
1. Mỗi Bên ký kết có quyền đình chỉ việc thực hiện một phần hoặc
toàn bộ Hiệp định này vì lý do trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia hoặc bảo
vệ sức khỏe cộng đồng. Quyết định đình chỉ hoặc thực hiện trở lại Hiệp định này
phải được Bên ký kết này thông báo không chậm trễ cho Bên ký kết kia qua đường
ngoại giao và sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo trên.
2. Mỗi Bên ký
kết có quyền từ chối cho nhập cảnh hoặc lưu trú, cũng như chấm dứt hoặc rút ngắn
thời hạn lưu trú trên lãnh thổ của mình đối với công dân của Bên ký kết kia
mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ vì lý do trật tự an toàn xã hội,
an ninh quốc gia, bảo vệ sức khỏe cộng đồng hoặc nếu người này bị tuyên bố là
người không được hoan nghênh.
Điều 5.
1. Sau khi ký Hiệp định này, các Bên ký kết sẽ trao cho nhau
qua đường ngoại giao các mẫu hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ hiện hành
của nước mình.
2. Trong trường
hợp một Bên ký kết có bất kỳ thay đổi nào đối với hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ
chiếu công vụ được cấp sau đó, Bên ký kết này phải giới thiệu cho Bên ký kết
kia các mẫu hộ chiếu mới qua đường ngoại giao trong thời gian nhanh nhất có thể
sau khi những sự thay đổi này có hiệu lực.
Điều 6.
1. Trong trường hợp công dân của một Bên ký kết mang hộ chiếu
được quy định tại Điều 1 làm mất hoặc làm hỏng hộ chiếu trên lãnh thổ của Bên
ký kết kia, người này phải thông báo ngay lập tức cho các cơ quan có thẩm quyền
của Nước tiếp nhận.
2. Cơ quan đại
diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mà người nói trên là công dân, sẽ
cấp giấy tờ đi lại tạm thời thay thế cho hộ chiếu bị mất hoặc bị hỏng.
Người này có
quyền xuất cảnh khỏi lãnh thổ của Nước tiếp nhận phù hợp với các quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 7. Các Bên ký kết sẽ áp dụng
các biện pháp bảo vệ ở mức cao nhất để chống lại việc làm giả hộ chiếu ngoại
giao và hộ chiếu công vụ của mình.
Điều 8. Hiệp định này không ảnh
hưởng tới các quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết theo các điều ước và thỏa
thuận quốc tế khác mà cả hai hoặc một Bên ký kết là thành viên.
Điều 9. Trong trường hợp phát
sinh tranh chấp hoặc bất đồng trong quá trình giải thích hoặc áp dụng Hiệp định
này, các Bên ký kết giải quyết tranh chấp hoặc bất đồng này thông qua đàm phán
và tham vấn qua đường ngoại giao.
Điều 10. Các Bên ký kết có thể
thỏa thuận sửa đổi và bổ sung Hiệp định này bằng cách trao đổi công hàm qua đường
ngoại giao.
Điều 11.
1. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn và có hiệu lực sau sáu
mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản qua đường
ngoại giao về việc các Bên ký kết đã hoàn thành các thủ tục pháp lý của nước
mình để Hiệp định có hiệu lực.
2. Mỗi Bên ký
kết có quyền chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này bằng cách thông báo bằng văn bản
cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau
chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.
3. Hiệp định
này, sau khi có hiệu lực, sẽ chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Bun-ga-ri về cơ chế thị
thực thuận lợi được áp dụng trên cơ sở trao đổi công hàm có nội dung tương tự
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 1966.
Làm tại Sofi
a, ngày 07 tháng 7 năm 2010, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng
Bun-ga-ri và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
giải thích khác nhau các điều khoản của Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được
dùng làm cơ sở./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
BUN-GA-RI
|