BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2013/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2013
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng
thông báo:
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về chiến lược hợp
tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào đến năm 2020, ký tại Vĩnh Yên ngày 19 tháng 12 năm 2012, có hiệu lực
kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Thỏa thuận
theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
THỎA THUẬN
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO VỀ CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC VIỆT NAM - LÀO TẠI HAI TỈNH HỦA PHĂN
VÀ XIÊNG KHOẢNG, CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2020
Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, dưới đây gọi tắt là “Hai Bên”:
Thực hiện Thỏa thuận Chiến lược về Hợp tác kinh tế,
văn hóa, giáo dục khoa học kỹ thuật giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Hà Nội;
Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại hai tỉnh
Hủa Phăn và Xiêng Khoảng, góp phần tăng cường, củng cố và phát triển mối quan hệ
hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước;
Đã thỏa thuận chiến lược hợp tác Việt Nam - Lào tại
hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng đến năm 2020 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VỀ HỢP TÁC
1. Hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng đến năm 2020 nằm trong mối quan hệ hợp tác chiến lược của hai Đảng,
hai Nhà nước và của mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện, mang tính chiến lược
lâu dài và phát triển không ngừng theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi nước; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền, luật
pháp của nhau, cùng có lợi và giúp đỡ lẫn nhau.
2. Hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng được thực hiện trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của hai
nước nói chung và các địa phương có chung đường biên giới nói riêng hướng đến
hình thành các mối liên kết kinh tế sâu rộng và hiệu quả, cùng tham gia trong
chuỗi giá trị với lợi ích phù hợp cho các bên.
3. Hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng được thực hiện bằng nhiều hình thức: giữa hai chính phủ, giữa các
địa phương và giữa các thành phần kinh tế, huy động nhiều nguồn vốn phục vụ cho
quan hệ hợp tác.
4. Hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học,
kỹ thuật an ninh quốc phòng hai nước; đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi
trường sinh thái.
5. Hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng gắn với việc thực hiện các cam kết và tham gia các khuôn khổ hợp
tác khu vực và quốc tế nhằm tăng cường thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển
thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
II. MỤC TIÊU HỢP TÁC
1. Về mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ, góp phần thúc đẩy Hủa Phăn và Xiêng Khoảng
phát triển nhanh và bền vững, tạo chuyển biến rõ rệt trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường, đưa hai tỉnh
đạt mức phát triển trung bình khá của Lào, cơ bản hoàn thành mục tiêu giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các tỉnh, thành phố khác của cả
nước. Tăng cường các mối liên kết nhiều mặt giữa hai tỉnh với các địa phương của
Việt Nam, đóng góp hiệu quả vào phát triển mối quan hệ hữu nghị truyền thống
đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Lào.
2. Về mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường quan hệ hợp tác chính trị, quốc phòng
- an ninh giữa hai tỉnh Hủa Phăn, Xiêng Khoảng với các tỉnh của Việt Nam, đặc
biệt là ba tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa và Sơn La.
- Tăng cường quan hệ hợp tác về chính trị, coi đây
là yếu tố mang tính quyết định cho đường lối, chủ trương và chính sách hợp tác
Việt Nam - Lào nói chung và hợp tác giữa các địa phương của hai nước nói riêng.
Duy trì và tăng cường tiếp xúc và trao đổi các đoàn của các cơ quan Đảng, chính
quyền địa phương và các đoàn thể nhân dân của hai nước một cách thiết thực, hiệu
quả và tiết kiệm.
- Thường xuyên giáo dục cán bộ nhân dân, đặc biệt
là thế hệ trẻ về mối quan hệ truyền thống đặc biệt Việt Nam-Lào. Coi đây là
nhân tố quan trọng để không ngừng phát triển quan hệ hợp tác.
- Trên cơ sở thực hiện tốt đường lối đối ngoại và
quan hệ hợp tác quốc phòng - an ninh của hai Đảng và hai Nhà nước, các địa
phương có chung biên giới hỗ trợ lẫn nhau giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng, đảm bảo ổn định để phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phối hợp phòng chống những âm mưu phá hoại của
các thế lực thù địch nhằm giữ gìn mối quan hệ đoàn kết, hợp tác thủy chung,
trong sáng giữa hai Đảng, nhân dân hai nước và giữa các địa phương.
b) Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học kỹ thuật.
- Mở rộng hợp tác một số lĩnh vực mà các địa phương
của hai bên có điều kiện, có khả năng và nhu cầu. Giúp đỡ nhau trên tinh thần
ưu tiên và có chính sách ưu đãi lẫn nhau nhằm tận dụng, phát huy mọi tiềm năng,
thế mạnh của mỗi địa phương ở hai nước. Trước hết là hợp tác phát triển các hệ
thống cơ sở hạ tầng về nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, giao
thông, bưu chính viễn thông, năng lượng điện; giáo dục đào tạo, y tế và chăm
sóc sức khỏe cộng đồng...
- Sử dụng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, không
dàn trải nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Việt Nam nói chung
và kinh phí hỗ trợ 3 tỉnh giáp biên giới của Việt Nam dành cho hai tỉnh Hủa
Phăn và Xiêng Khoảng. Đầu tư theo các chương trình dự án ưu tiên nhằm thực hiện
mục tiêu về đảm bảo an ninh lương thực; phát triển nguồn nhân lực; các chương
trình y tế - phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe; các chương trình xã hội
- định canh định cư, giảm nghèo...
- Khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của Việt Nam sang Hủa
Phăn và Xiêng Khoảng, nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới cho hai tỉnh. Trước hết
tập trung vào các lĩnh vực để phát triển sản xuất nông nghiệp, trồng và chế biến
cây công nghiệp. Coi việc đẩy mạnh đầu tư, liên doanh là nội dung cơ bản trong
quan hệ hợp tác kinh tế ở giai đoạn này.
- Tạo chuyển biến mới trong hoạt động thương mại, dịch
vụ du lịch, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa của Việt Nam ở Lào nói chung, đặc
biệt ở hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng, đồng thời tạo điều kiện cho hàng hóa
của hai địa phương trên sang thị trường Việt Nam ngày càng nhiều. Hình thành
các Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) như: KKTCK Na Mèo ở Thanh Hóa giáp Hủa Phăn;
và KKTCK Thanh Thủy ở Nghệ An giáp Xiêng Khoảng. Xây dựng phát triển các chợ
biên giới nhằm trao đổi hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nhân dân hai nước.
- Hai nước tạo mọi điều kiện cho các địa phương tuyến
biên giới hợp tác toàn diện với nhau trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, thế
mạnh của mọi địa phuơng. Kết hợp xây dựng kinh tế với việc giữ gìn môi trường,
sinh thái, củng cố an ninh, quốc phòng, hình thành vành đai biên giới “hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển”.
c) Phối hợp, hỗ trợ nhau trong hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực
- Hai nước phối hợp với nhau tạo điều kiện cho hai
tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng và ba tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa và Sơn La trong việc
giảm bớt và loại bỏ dần những hạn chế trong đầu tư và thương mại, tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy đầu tư và thương mại phát triển; có chính sách khuyến khích
cho các nhà đầu tư của nhau trong các lĩnh vực hợp tác và đầu tư.
- Các doanh nghiệp phía Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp có tiềm năng, năng lực hỗ trợ nhau từ việc xây dựng, thu hút và
xúc tiến đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tập
trung giúp hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng tăng khả năng xuất khẩu một số sản
phẩm có sức cạnh tranh sang các nước trong khu vực như cà phê, sản phẩm gỗ,
hàng may mặc...
III. ĐỊNH HƯỚNG HỢP TÁC VỀ CÁC
NGÀNH VÀ LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Hợp tác về giao thông vận tải:
- Xây dựng và hoàn thiện một số trục đường chính (Quốc
lộ số 6, số 7) giữa hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng để kết nối với mạng đường
bộ của cả hai nước và ra các cảng biển Việt Nam...
- Xây dựng sân bay tại Hủa Phăn và từng bước lập cầu
hàng không giữa Xiêng Khoảng, Hủa Phăn với sân bay Vinh, của Việt Nam và một số
sân bay khác của hai nước.
2. Hợp tác về thương mại, du lịch và đầu tư
- Hợp tác với hai tỉnh về khai thác và xuất khẩu
tài nguyên đã qua chế biến sang Việt Nam và các nước khác. Từng bước hình thành
các cơ sở công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản.
- Tập trung phát triển khu vực Na Mèo thành khu
thương mại biên giới Lào - Việt Nam, nâng cấp phát triển các cặp cửa khẩu Pa
Háng - Lóng Sập và Bản Đán - Chiềng Khương thành cửa khẩu Quốc tế.
- Phát triển huyện Noọng Hét, tỉnh Xiêng Khoảng
thành khu thương mại biên giới. Phát triển các khu vực khác của hai tỉnh khi có
điều kiện.
- Tạo điều kiện thuận tiện thu hút khách du lịch của
mỗi địa phương của mỗi nước và của nước thứ ba.
- Tăng cường đầu tư của các doanh nghiệp sang hai tỉnh
Hủa Phăn và Xiêng Khoảng. Giúp hai tỉnh Xiêng Khoảng và Hủa Phăn quy hoạch và
xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp tập trung để gọi vốn đầu tư nước ngoài,
trong đó có Việt Nam.
- Khuyến khích và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp
hai bên phát triển thương mại biên giới và xây dựng các chợ biên giới giữa hai
nước.
3. Hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
- Hợp tác với hai tỉnh nhằm đảm bảo an ninh lương
thực, nhất là về chăn nuôi, trồng và thâm canh diện tích lúa nước. Hình thành
các liên doanh phát triển các cây công nghiệp, cây đặc sản có giá trị cao, đáp ứng
nhu cầu của thị trường, làm nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu.
- Hợp tác trong phát triển chăn nuôi, trọng tâm là
phát triển hình thức chăn nuôi theo hướng hiện đại của hộ gia đình. Tổ chức các
cụm sản xuất và trang trại chăn nuôi tập trung ở những nơi có điều kiện, phù hợp
để sản xuất hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu.
- Hợp tác xây dựng trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu và áp dụng thí điểm giống cây trồng, vật
nuôi mới, sản xuất thuốc trừ sâu hữu cơ, phân bón, thuốc thú y, thức ăn gia súc
tại chỗ, Tổ chức mạng lưới khuyến nông để phục vụ công tác phổ biến kỹ thuật,
cung cấp thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và cung cấp thông tin thị trường cho
nông dân.
- Hợp tác giữa hai bên về mua bán và chế biến lâm sản,
trồng rừng và tiếp tục hợp tác chuyên gia và đào tạo cán bộ lâm nghiệp cho hai
tỉnh.
4. Hợp tác trong lĩnh vực khai thác và chế biến
khoáng sản
- Hợp tác trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản nhằm phát huy tiềm năng sẵn có về tài nguyên, tạo tích
lũy ban đầu cho công nghiệp hóa ở hai tỉnh.
- Hợp tác trong sản xuất vật liệu xây dựng.
5. Hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp
- Hợp tác với hai tỉnh về công nghệ để mở rộng sản
xuất trong ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng công nghiệp sản xuất phân vi sinh... nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa
và xuất khẩu.
- Hợp tác trong lĩnh vực cơ khí: trao đổi kỹ thuật
và trang bị các cơ sở cơ khí nhỏ, sản xuất các công cụ sản xuất cho một số
ngành sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp, một số ngành cơ khí tiêu dùng tại hai
tỉnh.
- Hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật và chuyên gia
của một số ngành công nghiệp chủ yếu cho hai tỉnh mà các tỉnh và các ngành của Việt
Nam có tiềm năng và thế mạnh.
- Hợp tác điều tra, khảo sát và tiến hành quy hoạch
phát triển công nghiệp hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng trong tầm nhìn dài hạn
và thời kỳ đến năm 2020, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Lào và chiến lược hợp tác giữa hai nước.
6. Hợp tác trong phát triển hệ thống năng lượng
- Nghiên cứu cơ bản gồm điều tra cơ bản, xây dựng
quy hoạch phát triển và các công trình hợp tác về năng lượng với Việt Nam trên
lãnh thổ hai tỉnh.
- Trao đổi năng lượng: Trao đổi điện năng ở quy mô
nhỏ giữa hai tỉnh với các tỉnh biên giới Việt Nam, giải quyết nhu cầu điện năng
ở các vùng sâu, vùng xa.
- Hợp tác về xây dựng các công trình thủy điện.
7. Hợp tác về phát triển nguồn nhân lực và các vấn
đề xã hội
- Nguồn ODA của Việt Nam tiếp tục được ưu tiên cho
đào tạo học sinh, sinh viên và cán bộ của hai tỉnh trong giai đoạn tới.
- Hợp tác trong đào tạo công nhân lành nghề theo hướng
phát triển các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm. Trước mắt là đào tạo
lao động kỹ thuật nông nghiệp và lao động kỹ thuật cho các ngành trong chương
trình hợp tác về nông nghiệp và các ngành kinh tế của hai tỉnh.
- Hợp tác trong đào tạo chuyên gia (đại học và trên
đại học), trao đổi chuyên gia theo kế hoạch hợp tác song phương.
- Tiếp tục chương trình hợp tác về y tế giúp hai tỉnh
phòng và chống bệnh sốt rét mở rộng diện và đào tạo, chuyển giao để thực hiện...
Hỗ trợ thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu
và vệ sinh môi trường sống...
- Hợp tác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, phát
thanh, truyền hình, trong công tác thư viện, lưu trữ... tiếp tục hợp tác hỗ trợ
trong công trình xây dựng bảo tàng hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng.
8. Hợp tác về phát triển khoa học và công nghệ
- Hợp tác trong một số lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào phát triển kinh tế-xã hội mà Việt Nam có tiềm năng và thế
mạnh, đặc biệt trong sản xuất nông, lâm nghiệp và một số lĩnh vực công nghiệp
chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng.
- Giúp hai tỉnh xây dựng một số cơ sở vật chất kỹ
thuật cho khoa học công nghệ như phòng thí nghiệm, cơ quan nghiên cứu khoa học.
9. Hợp tác về phát triển kinh tế khu vực biên giới
- Tiếp tục đẩy mạnh giao lưu hợp tác kinh tế giữa
các tỉnh của Việt Nam với hai tỉnh quá các cửa khẩu.
- Từng bước hình thành và phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu vững mạnh, có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hợp tác bảo vệ môi trường, sinh thái, nguồn nước,
động thực vật hoang dã quý hiếm tại khu vực biên giới giữa hai nước.
10. Hợp tác trong khuôn khổ Tiểu vùng sông Mê Kông
mở rộng
- Tham gia hợp tác theo tuyến Hành lang Đông-Tây
trong Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS): Tuyến hành lang Đông-Tây thứ hai (được gọi
là Dự án nâng cấp mạng lưới giao thông GMS thứ hai) nối Quốc lộ 217 (từ Đò Lèn
- cửa khẩu Na Mèo tỉnh Thanh Hóa) với các Quốc lộ 6, 1C, 6A, 6B của Lào.
- Hợp tác trong sản xuất và truyền tải điện: Thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực sản xuất và truyền tải điện trong khuôn khổ chương trình
GMS và với các địa phương.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN HỢP TÁC, ĐẦU
TƯ
Danh mục các dự án ưu tiên hợp tác, đầu tư tại hai
tỉnh Hủa Phăn, Xiêng Khoảng trong giai đoạn 2013-2015, hai bên căn cứ vào danh
mục các chương trình, dự án do hai tỉnh đề xuất (theo Danh mục dự án kèm theo)
để xem xét tại các kỳ họp Ủy ban Liên Chính phủ hàng năm.
V. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ
YẾU
1. Các Bộ, ngành liên quan của Lào sớm nghiên cứu,
ban hành và áp dụng những chính sách ưu tiên, ưu đãi đặc biệt cho hai tỉnh Hủa
Phăn và Xiêng Khoảng nhằm phát triển nhanh cơ sở hạ tầng và tăng sức hấp dẫn
trong thu hút đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy và phát huy hiệu quả quan hệ hợp
tác với các địa phương và doanh nghiệp của Việt Nam, cụ thể:
- Dành tỷ trọng lớn hơn từ vốn đầu tư Nhà nước và
các nguồn vốn đa phương và song phương cho hai tỉnh để đầu tư cho các dự án trọng
tâm, trọng điểm về cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giáo dục -
đào tạo, y tế, khoa học kỹ thuật…
- Có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi mở
rộng kinh doanh của khu vực tư nhân trong nước hoặc hợp tác với các nhà đầu tư
nước ngoài để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, thủy lợi, khai khoáng,
năng lượng, viễn thông, bảo hiểm, du lịch, hạ tầng đô thị, khảo sát, thiết kế vận
tải, chế biến, thương mại, dịch vụ...
- Đa dạng hóa và tăng cường các nguồn vốn phục vụ
phát triển, khuyến khích các hình thức đầu tư phù hợp.
- Ưu tiên về thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành cho hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng dành cho đầu tư phát triển trên địa
bàn.
- Ưu đãi tiền thuê đất tại những địa bàn khó khăn,
thiếu sức hấp dẫn đầu tư: áp dụng mức ưu tiên cao nhất theo Luật Khuyến khích đầu
tư cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác trực tiếp
giữa các tỉnh của Việt Nam, đặc biệt là các địa phương giáp biên giới với hai tỉnh
Hủa Phăn và Xiêng Khoảng
- Duy trì các cuộc họp định kỳ cấp lãnh đạo giữa
các tỉnh, cơ chế giao ban, phối hợp công tác giữa chính quyền các địa phương,
cũng như các hoạt động trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn
nhau giữa các cơ quan, đoàn thể của các tỉnh.
- Tiếp tục cải tiến thủ tục nhằm tạo thuận lợi cho
xuất nhập khẩu hàng hóa và xuất nhập cảnh người và phương tiện tại các cửa khẩu.
Củng cố công tác quản lý hành chính và cấp phép trong lĩnh vực thương mại đảm bảo
nhanh chóng và thông thoáng hơn.
- Xây dựng các cụm dân cư tuyến biên giới với mục
tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân làm ăn,
sinh sống lâu dài.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế các cặp cửa khẩu.
- Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan của Lào cùng
phối hợp, hỗ trợ trong công tác phòng chống tội phạm. Đảm bảo an ninh và quan hệ
hợp tác hữu nghị vùng biên giới hai nước.
- Tạo ra sự liên kết trách nhiệm trong việc triển
khai các công trình hợp tác giữa các tỉnh biên giới hai nước. Các tỉnh biên giới
thường xuyên theo dõi tiến độ triển khai công trình hợp tác của hai bên và cùng
hợp lực giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Các địa phương của Việt Nam nghiên cứu thành lập
Văn phòng xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch chung tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng để tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch giữa
hai nước Việt Nam-Lào nói chung và các tỉnh chung đường biên nói riêng.
- Xây dựng hệ thống văn phòng thông tin giao dịch
và giới thiệu việc làm, làm cầu nối cho cung cầu lao động, đặc biệt cho lao động
kỹ năng đối với các lĩnh vực hợp tác giữa các địa phương của Việt Nam với hai tỉnh
Hủa Phăn và Xiêng Khoảng.
VI. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
3.1. Đối với phía Lào
- Nguồn ngân sách đầu tư phát triển từ Chính phủ
Hàng năm, căn cứ vào cân đối nguồn ngân sách nhà nước,
Chính phủ phân bổ ngân sách cho hai tỉnh với tỷ lệ ưu tiên đặc biệt.
- Nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu: Áp dụng mức ưu
đãi cao nhất cho hai tỉnh về thuế xuất nhập khẩu được để lại tại địa phương.
- Các nguồn thu ngân sách tại hai tỉnh Hủa Phăn và
Xiêng Khoảng được ưu tiên cao nhất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư từ doanh nghiệp
Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tại hai tỉnh.
3.2. Đối với phía Việt Nam
- Nguồn vốn viện trợ hàng năm dành cho Lào
Hàng năm, Chính phủ hai nước xem xét dành tỷ lệ
thích đáng trong nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ Lào
giai đoạn 2011-2015 (tại Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa
học kỹ thuật ký ngày 09/4/2011) và giai đoạn 2016-2020 để thực hiện các chương
trình, dự án được đề ra trong Chiến lược hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa
Phăn và Xiêng Khoảng.
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Chính phủ
Trên cơ sở đề nghị của Chính phủ Lào về ưu tiên hợp
tác tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng, Chính phủ Việt Nam sẽ nghiên cứu xem
xét cung cấp tín dụng ưu đãi phù hợp để xây dựng các tuyến đường nối biên giới
Lào - Việt Nam nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại giữa hai nước.
- Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam tại
hai tỉnh
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại
hai tỉnh trong các lĩnh vực: nông, lâm nghiệp, năng lượng, khai khoáng, công
nghiệp chế biến, xây dựng hạ tầng (đường giao thông, sân bay), dịch vụ du lịch,
khách sạn, nhà hàng...
- Hỗ trợ từ các địa phương có điều kiện
Khuyến khích các địa phương có tiềm lực hỗ trợ hai
tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng từ ngân sách của mình.
3.3. Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn đa phương (WB, EMFS ADB...), song
phương (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…), các tổ chức quốc tế và các tổ chức
phi chính phủ.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hai Bên giao các Bộ, ngành, địa phương xây dựng,
bổ sung và triển khai thực hiện kế hoạch hợp tác về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học kỹ thuật của Bộ, ngành, địa phương tại hai tỉnh phù hợp với Chiến lược
hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng Khoảng, CHDCND Lào đến
năm 2020.
2. Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp với hai Phân
ban Hợp tác Việt Nam - Lào và Lào - Việt Nam đề xuất các chương trình, nội
dung, kế hoạch hợp tác đến năm 2020 của Bộ, ngành, địa phương mình. Hai Phân
ban Hợp tác Việt Nam - Lào và Lào - Việt Nam có nhiệm vụ tổng hợp và báo cáo với
Chính phủ mỗi bên để phê duyệt các dự án hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn tại
hai tỉnh.
3. Hai Phân ban Hợp tác Việt Nam - Lào và Lào - Việt
Nam làm đầu mối phối hợp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các hoạt động hợp
tác của các ngành, lĩnh vực và các địa phương tại hai tỉnh Hủa Phăn và Xiêng
Khoảng nhằm tránh sự chồng chéo, thiếu nhất quán, không hiệu quả trong quá
trình hợp tác.
4. Thỏa thuận này có hiệu lực từ ngày ký đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có yêu cầu điều chỉnh,
bổ sung văn bản Thỏa thuận này, Hai Bên sẽ trao đổi, thống nhất bằng văn bản tại
các kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ. Nội dung điều chỉnh, bổ sung là bộ phận không
thể tách rời của Thỏa thuận này và đưa vào Hiệp định hợp tác về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật hàng năm.
5. Thỏa thuận này được ký tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, Việt Nam ngày 19 tháng 12 năm 2012, thành hai (02) bản bằng tiếng Việt
và tiếng Lào, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản./
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Cao Viết Sinh
|
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
THỨ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Bun-Tha-Vy Xỉ-Xụ-Phăn-Thoong
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN HỢP TÁC, ĐẦU TƯ
(kèm theo Thỏa thuận về Chiến Iược hợp tác Việt Nam - Lào tại hai tỉnh Hủa
Phăn và Xiêng Khoảng, CHDCND Lào đến năm 2020)
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
I
|
Tỉnh Hủa Phăn
|
1
|
Xây dựng tuyến đường nhựa từ Xăm Tạy đến Nậm Tay
(biên giới Việt Nam), dài 36 km và 2 cầu.
|
2
|
Xây dựng tuyến đường nhựa từ Xăm Tạy đến Thalao (biên
giới Việt Nam), dài 67km và 8 cầu.
|
3
|
Xây dựng tuyến đường từ bản Sonetai (Hủa Phăn) đến
cửa khẩu Lạnh Bánh (Sơn La), dài 66km
|
4
|
Xây dựng Trung tâm tiếng Việt tại huyện Viêng Xay
|
5
|
Xây dựng Trung tâm thể thao tại huyện Viêng Xay
|
6
|
Xây dựng Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp
|
7
|
Xây dụng thủy lợi và hệ thống canh tác tổng hợp tại
Nậm Hang, huyện Viêng Thoong
|
8
|
Xây dựng chợ biên giới tại cửa khẩu Pa Háng -
Lóng Sập
|
9
|
Phát triển khu kinh tế - quốc phòng núi Chom Cup,
bản Hủa Khăng, Sầm Nưa
|
10
|
Dự án cải tạo giống lúa tại huyện Viêng Xay
|
11
|
Xây dựng bệnh viện tại huyện Xiềng Khọ
|
12
|
Nâng cấp hệ thống phát thanh, truyền hình tại 9
huyện trong tỉnh
|
II
|
Tỉnh Xiêng Khoảng
|
1
|
Xây dựng đường cấp phối tiêu chuẩn cấp V từ bản Nậm
Ngát đến mốc biên giới T10, huyện Mường Mọc, dài 22 km
|
2
|
Xây dựng tuyến đường cấp phối tiêu chuẩn cấp V từ
bản Xảm Tre đến mốc biên giới T9, huyện Mường Mọc, dài 36km
|
3
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến đường số 7 rải nhựa, đạt
tiêu chuẩn cấp IV từ Phonsavan tới Nậm cắn, dài 132km
|
4
|
Xây dựng trường phổ thông cơ sở (1 nhà 2 tầng, 12
lớp học) tại Khăng Khai huyện Mường Pek
|
5
|
Xây dựng trường phổ thông trung học Pơng Xàm (1
nhà 2 tầng, 12 lớp học) tại bản Nhọt Liêng
|
6
|
Xây dựng trường phổ thông trung học Sẳm Păn Xay
(1 nhà 2 tầng, 12 lớp học)
|
7
|
Dự án trồng cây làm thức ăn gia súc và phát triển
giống cỏ, diện tích 500 ha tại 7 huyện, 21 bản
|
8
|
Dự án tiêm phòng dịch bệnh và thống kê gia súc tại
8 huyện, 12 bản
|
9
|
Dự án xây dựng trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp
|
10
|
Xây dựng tuyến đường từ tỉnh Xiêng Khoảng ra cảng
Nghi Sơn của Việt Nam, dài 250km
|
11
|
Xây dựng đường ống dẫn dầu từ Việt Nam sang tỉnh
Xiêng Khoảng
|
12
|
Xây dựng kho chứa xăng dầu tại tỉnh Xiêng Khoảng
|