Thông báo 62/2020/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định về Chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa Việt Nam - Ấn Độ
Số hiệu | 62/2020/TB-LPQT |
Ngày ban hành | 01/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 01/12/2020 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký | Trần Đại Quang,Sushilkumar Shinde |
Lĩnh vực | Trách nhiệm hình sự |
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2020/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2020 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ về Chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Hà Nội ngày 01 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, sau đây gọi là “các Nước ký kết”;
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những người bị kết án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ; và
Nhận thức rằng có thể đạt được mục tiêu này thông qua việc tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù do phạm tội được thi hành phần hình phạt còn lại ở đất nước của mình;
Đã thỏa thuận như sau;
Trong Hiệp định này:
a) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh của Tòa án tuyên hình phạt;
b) “Nước nhận” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt hoặc tiếp tục thi hành hình phạt;
c) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc chung thân do Tòa án tuyên nhằm thực thi quyền tài phán hình sự;
d) “Người bị kết án” là người đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án hình sự bao gồm các Tòa được thành lập theo pháp luật hiện hành của các Nước ký kết;
e) “Nước chuyển giao” là Nước đã tuyên hình phạt đối với người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao.
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Nước, các Nước ký kết sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Một người bị kết án trên lãnh thổ của một Nước ký kết có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Nước ký kết kia phù hợp với các quy định của Hiệp định này để tiếp tục thi hành hình phạt đã tuyên đối với người đó. Để thực hiện Điều này, người bị kết án có thể bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao theo Hiệp định này đối với Nước chuyển giao hoặc Nước nhận.
3. Người bị kết án là công dân của một Nước ký kết hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo pháp luật của Nước ký kết có thể đề nghị chuyển giao bằng việc gửi đơn đến bất kỳ Nước ký kết nào và theo cách thức được quy định bởi Chính phủ của Nước ký kết đó.
4. Việc chuyển giao người bị kết án có thể do Nước chuyển giao hoặc Nước nhận yêu cầu.
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2020/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2020 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ về Chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Hà Nội ngày 01 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA ẤN ĐỘ VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, sau đây gọi là “các Nước ký kết”;
Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những người bị kết án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ; và
Nhận thức rằng có thể đạt được mục tiêu này thông qua việc tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù do phạm tội được thi hành phần hình phạt còn lại ở đất nước của mình;
Đã thỏa thuận như sau;
Trong Hiệp định này:
a) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh của Tòa án tuyên hình phạt;
b) “Nước nhận” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt hoặc tiếp tục thi hành hình phạt;
c) “Hình phạt” là bất kỳ sự trừng phạt hoặc biện pháp tước tự do có thời hạn hoặc chung thân do Tòa án tuyên nhằm thực thi quyền tài phán hình sự;
d) “Người bị kết án” là người đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án hình sự bao gồm các Tòa được thành lập theo pháp luật hiện hành của các Nước ký kết;
e) “Nước chuyển giao” là Nước đã tuyên hình phạt đối với người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao.
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Nước, các Nước ký kết sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
2. Một người bị kết án trên lãnh thổ của một Nước ký kết có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Nước ký kết kia phù hợp với các quy định của Hiệp định này để tiếp tục thi hành hình phạt đã tuyên đối với người đó. Để thực hiện Điều này, người bị kết án có thể bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao theo Hiệp định này đối với Nước chuyển giao hoặc Nước nhận.
3. Người bị kết án là công dân của một Nước ký kết hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo pháp luật của Nước ký kết có thể đề nghị chuyển giao bằng việc gửi đơn đến bất kỳ Nước ký kết nào và theo cách thức được quy định bởi Chính phủ của Nước ký kết đó.
4. Việc chuyển giao người bị kết án có thể do Nước chuyển giao hoặc Nước nhận yêu cầu.
1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này, mỗi Nước ký kết chỉ định một Cơ quan trung ương.
2. Cơ quan trung ương thực hiện Hiệp định này của các Nước ký kết là:
- Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Công an;
- Đối với Cộng hòa Ấn Độ: Bộ Nội vụ.
3. Trong trường hợp một trong các Nước ký kết thay đổi Cơ quan trung ương của mình, phải thông báo cho Nước kia thông qua kênh ngoại giao.
Theo Hiệp định này, người bị kết án có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Người bị kết án là công dân của Nước nhận;
b) Người bị kết án không bị áp dụng hình phạt tử hình;
c) Bản án là bản án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Không còn thủ tục tố tụng hình sự đang chờ tiến hành đối với người bị kết án tại Nước chuyển giao mà cần người đó có mặt;
e) Người bị kết án không bị kết án về một tội theo luật quân sự hoặc về một tội quân sự;
f) Tính từ thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt tù ít nhất là một năm hoặc đang chấp hành hình phạt tù chung thân; trong trường hợp đặc biệt, các Nước ký kết có thể đồng ý về việc chuyển giao kể cả khi thời gian còn phải chấp hành hình phạt của người bị kết án ít hơn một năm;
g) Hành động hoặc không hành động mà người đó đã bị kết án tại Nước chuyển giao cũng được coi là tội phạm tại Nước nhận hoặc sẽ cấu thành tội phạm hình sự nếu như được thực hiện trên lãnh thổ của Nước nhận;
h) Việc chuyển giao giam giữ người bị kết án đến Nước nhận không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh hoặc lợi ích cơ bản khác của Nước chuyển giao;
i) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án, hoặc sự đồng ý của người đại diện hợp pháp của người đó nếu bất kỳ Nước ký kết nào thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người bị kết án phù hợp với pháp luật của các Nước ký kết; và
j) Nước chuyển giao và Nước nhận đều đồng ý việc chuyển giao.
1. Các Nước ký kết sẽ thông báo cho người bị kết án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.
2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao theo Hiệp định này đến Nước chuyển giao, Nước chuyển giao sẽ cung cấp các thông tin và tài liệu sau đây cho Nước nhận trừ khi Nước nhận hoặc Nước chuyển giao không đồng ý với việc chuyển giao;
a) Họ tên, quốc tịch, ngày sinh, nơi sinh của người bị kết án và địa chỉ của người đó tại Nước nhận, nếu có, cùng với một bản sao hộ chiếu hoặc bất kỳ giấy tờ tùy thân nào khác và dấu vân tay của người bị kết án, nếu có thể;
b) Bản mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho việc tuyên hình phạt;
c) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu chấp hành hình phạt;
d) Một bản sao chứng thực của bản án và bản sao các quy định pháp luật có liên quan làm căn cứ để tuyên hình phạt đối với người bị kết án;
e) Một bản báo cáo về tình trạng sức khỏe, quan hệ xã hội hoặc bất kỳ thông tin khác về tiểu sử và tính cách của người bị kết án, để làm cơ sở cho việc giải quyết đơn xin chuyển giao của người đó hoặc để quyết định biện pháp giam giữ người đó;
f) Các thông tin khác do Nước nhận yêu cầu để giúp cho việc xem xét khả năng chuyển giao người bị kết án và giúp thông báo hậu quả của việc chuyển giao cho người đó theo luật của Nước nhận;
(g) Văn bản đề nghị được chuyển giao của người bị kết án hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó phù hợp với luật của Nước chuyển giao;
(h) Một bản báo cáo về thời hạn đã thi hành bản án, bao gồm thông tin về việc giam giữ trước khi xét xử, việc miễn giảm hoặc bất kỳ thông tin khác liên quan đến việc thi hành bản án; và
(i) Một bản tuyên bố của Nước chuyển giao về sự đồng ý chuyển giao của người bị kết án.
3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao với Nước nhận, Nước nhận sẽ thông báo cho Nước chuyển giao. Khi Nước chuyển giao đồng ý về mặt nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao phải thông báo ngay cho Nước nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Để thi hành một quyết định được đưa ra trên cơ sở một yêu cầu theo Hiệp định này, Nước nhận sẽ cung cấp các thông tin và tài liệu sau đây cho Nước chuyển giao trừ khi Nước nhận hoặc Nước chuyển giao đã quyết định sẽ không đồng ý với việc chuyển giao:
a) Một bản tuyên bố hoặc văn bản khẳng định rằng người bị lãnh án là công dân của Nước nhận;
b) Một bản sao pháp luật hiện hành của Nước nhận quy định rằng hành động hoặc không hành động làm căn cứ để tuyên hình phạt tại Nước chuyển giao cũng cấu thành tội phạm theo pháp luật của Nước nhận, hoặc có thể cấu thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Nước nhận;
c) Một thông báo về việc áp dụng bất kỳ luật hoặc quy định liên quan đến thời hạn và việc thi hành hình phạt tại Nước nhận sau khi chuyển giao người bị kết án, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản 2 Điều 9 Hiệp định này, nếu có;
d) Văn bản xác nhận của Nước nhận đồng ý việc chuyển giao người bị kết án và bản cam kết thi hành phần hình phạt tù còn lại của người bị kết án phạt tù; và
e) Các thông tin hoặc tài liệu khác mà Nước chuyển giao xét thấy cần thiết.
5. Nước chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản cho người bị kết án về mọi hoạt động của Nước chuyển giao hoặc Nước nhận theo quy định tại Điều này.
1. Yêu cầu chuyển giao sẽ được lập bằng văn bản theo mẫu được quy định sẵn, nếu có, và do Cơ quan trung ương của Nước chuyển giao gửi trực tiếp hoặc thông qua kênh ngoại giao đến Cơ quan trung ương của Nước nhận. Việc trả lời cũng sẽ được tiến hành thông qua cách thức tương tự giữa các Cơ quan trung ương.
2. Nước nhận sẽ thông báo ngay lập tức cho Nước chuyển giao về việc có hay không đồng ý với yêu cầu chuyển giao.
1. Nước chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao theo điểm i Điều 4 Hiệp định này là tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý kèm theo. Thủ tục đưa ra sự đồng ý về việc chuyển giao sẽ tuân theo pháp luật của Nước chuyển giao.
2. Nước chuyển giao phải tạo điều kiện cho Nước nhận xác minh sự đồng ý của người bị kết án là phù hợp với các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này.
Hiệu lực của việc chuyển giao đối với Nước nhận
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của tòa án hoặc quyết định hành chính theo quy định pháp luật quốc gia và phù hợp với các điều kiện được quy định ở Điều 9 của Hiệp định này.
2. Theo các quy định tại Điều 11 của Hiệp định này, việc thi hành hình phạt sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của Nước nhận và chỉ có Nước đó mới có thẩm quyền thi hành các quyết định thích hợp.
1. Nước nhận sẽ bị ràng buộc bởi bản chất pháp lý và thời hạn của hình phạt mà Nước chuyển giao đã tuyên.
2. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình phạt đó không tương thích với pháp luật của Nước nhận thì Nước nhận, với sự đồng ý trước của Nước chuyển giao, bằng quyết định tòa án hoặc quyết định hành chính, có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của quốc gia quy định đối với tội phạm tương tự. Xét về tính chất và thời hạn của hình phạt, hình phạt được chuyển đổi sẽ, trong chừng mực có thể, tương ứng với hình phạt đã được tuyên theo bản án của Nước chuyển giao. Tuy nhiên, hình phạt chuyển đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà Nước chuyển giao đã tuyên về bản chất hoặc thời hạn. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận không được chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt tiền.
Hiệu lực của việc thi hành xong hình phạt đối với Nước chuyển giao
Khi Nước nhận thông báo cho Nước chuyển giao về việc hình phạt đã được thi hành xong theo điểm a khoản 1 Điều 13 của Hiệp định này, thông báo đó sẽ có giá trị miễn trừ hình phạt đó ở Nước chuyển giao.
Việc xem xét lại bản án và đặc xá, đại xá hoặc giảm án
1. Chỉ Nước chuyển giao mới có quyền xem xét lại bản án.
2. Một trong các Nước ký kết có thể quyết định đặc xá, đại xá hoặc giảm án phù hợp với Hiến pháp hoặc các luật khác của mình.
1. Nước chuyển giao sẽ thông báo ngay cho Nước nhận về bất kỳ quyết định được đưa ra trên lãnh thổ của quốc gia mà hậu quả là làm chấm dứt thi hành toàn bộ hay một phần hình phạt
2. Nước nhận sẽ chấm dứt thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt ngay khi Nước chuyển giao thông báo về quyết định hoặc biện pháp dẫn đến việc chấm dứt thi hành hình phạt.
Thông tn về việc thi hành hình phạt
1. Nước nhận sẽ thông báo cho Nước chuyển giao:
a) Khi hình phạt đã thi hành xong; hoặc
b) Khi người bị kết án phạt tù bỏ trốn khỏi nơi giam giữ trước khi chấp hành xong hình phạt. Trong trường hợp đó, Nước nhận sẽ tiến hành bắt giữ người đó để tiếp tục thi hành án phạt tù và truy cứu trách nhiệm người đó vi phạm một tội theo quy định pháp luật của Nước nhận.
2. Nước nhận sẽ cung cấp một bản báo cáo đặc biệt về việc thi hành hình phạt nếu Nước chuyển giao yêu cầu.
1. Nếu một Nước ký kết thỏa thuận chuyển giao người bị kết án phạt tù với Nước thứ ba, Nước ký kết kia sẽ, phù hợp với pháp luật của mình, hợp tác tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh qua lãnh thổ của mình người bị kết án được chuyển giao theo thỏa thuận đó, trừ khi Nước đó từ chối cho phép quá cảnh:
a) Nếu người bị kết án là công dân của nước mình;
b) Nếu yêu cầu quá cảnh có thể vi phạm chủ quyền, an ninh, trật tự công cộng hay bất kỳ lợi ích cơ bản khác của Nước ký kết đó.
2. Nước ký kết có ý định quá cảnh phải thông báo trước cho Nước ký kết kia về việc quá cảnh đó.
Chi phí phát sinh trong việc thi hành Hiệp định này do Nước nhận chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ của Nước chuyển giao. Tuy nhiên, Nước nhận có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí chuyển giao từ người bị kết án hoặc các nguồn khác.
Yêu cầu chuyển giao và các tài Liệu liên quan được lập bằng tiếng Anh hoặc kèm theo bản dịch sang tiếng Anh.
Hiệp định này sẽ áp dụng với việc thi hành các hình phạt đã được tuyên trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
1. Các Cơ quan trung ương sẽ cùng nhau giải quyết mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực thi Hiệp định này.
2. Trường hợp các Cơ quan trung ương không giải quyết được bất đồng thì có thể giải quyết thông qua kênh ngoại giao.
1. Việc bàn giao người bị kết án từ Nước chuyển giao đến Nước nhận sẽ diễn ra tại địa điểm và thời gian do các Nước thỏa thuận. Nước nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển phạm nhân từ Nước chuyển giao và cùng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người bị kết án đó ở ngoài lãnh thổ của Nước chuyển giao.
2. Việc bàn giao người bị kết án phạt tù phải được lập thành hai bản bằng tiếng Anh. Mỗi Nước ký kết giữ một bản.
Bất kỳ sửa đổi, bổ sung đối với Hiệp định này do các Nước ký kết thỏa thuận sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như chính Hiệp định này.
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Mỗi Nước ký kết sẽ thông báo bằng văn bản cho Nước kia vào thời điểm sớm nhất có thể, thông qua kênh ngoại giao, về việc hoàn tất các thủ lục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày nhận được văn kiện phê chuẩn sau cùng.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Tuy nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt hiệu lực khi một Nước ký kết thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hiệu lực cho Nước ký kết kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo đó.
3. Khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục được áp dụng để thi hành hình phạt đối với người bị kết án phạt tù đã được chuyển giao theo Hiệp định này trước ngày việc chấm dứt Hiệp định có hiệu lực.
4. Hiệp định này không ảnh hưởng đến các quyền hoặc nghĩa vụ của các Nước ký kết theo các hiệp định hoặc thỏa thuận quốc tế khác mà Nước đó là một bên ký kết.
Để làm bằng, các đại diện dưới đây, được ủy quyền đầy đủ bởi Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Ấn Độ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại New Delhi, ngày 01 tháng 11 năm 2013 thành hai (02) bản gốc, được lập thành bằng tiếng Việt, tiếng Hin-đi và tiếng Anh, các bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
The Socialist Republic of Viet Nam and the Republic of India, hereinafter referred to as the “Contracting States”;
Desiring to facilitate the social rehabilitation of sentenced persons into their own countries; and
Considering that this objective should be fulfilled by giving foreign nationals, who have been convicted and sentenced as a result of their commission of a criminal offence, the opportunity to serve their sentences in their own society;
Have agreed as follows:
For the purpose of this Agreement:
(a) “judgment" means a decision or order of a court or tribunal imposing a sentence;
(b) “Receiving State" means a State to which the sentenced person may be, or has been, transferred in order to serve his sentence or remainder thereof;
(c) “sentence" means any punishment or measure involving deprivation of liberty ordered by a court or tribunal for a determinate period of time or for life imprisonment in the exercise of its criminal jurisdiction;
(d) “sentenced person” means a person undergoing a sentence of imprisonment under a judgment passed by a criminal court including the courts established under the law for the time being m force in the Contracting States;
(e) “Transferring State” means the State in which the sentence was imposed on the person who may be, or has been transferred.
1. The Contracting Slates shall afford each other the widest measure of cooperation in respect of the transfer of sentenced persons in accordance with the provisions of this Agreement and each State's law.
2. A person sentenced in the territory of one Contracting State may be transferred to the territory of the other Contracting State in accordance with the provisions of this Agreement in order to serve the sentence imposed on him. To that end, he/she may express to the Transferring State or the Receiving State his/her willingness to be transferred under this Agreement.
3. Transfer may be requested by any sentenced person who is a national of a Contracting State or by any other person who is entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Contracting State by making an application to either Contracting State and in the manner prescribed by the Government of that Contracting State.
4. The transfer of sentenced persons may be requested by either the Transferring State or the Receiving State.
1. For the purpose of implementing this Agreement, each Contracting State shall designate a Central Authority.
2. Central Authorities in charge of the implementation of this Agreement for the Contracting States are:
- For the Socialist Republic of Viet Nam: Ministry of Public Security;
- For the Republic of India: Ministiy of Home Affairs.
3. In case either Contracting State changes its Central Authority, it shall notify the other State of the same through diplomatic channels.
A sentenced person may be transferred under this Agreement on the following conditions:
(a) the person is a national of the Receiving State;
(b) the death penalty has not been imposed on the sentenced person;
(c) the judgment is final;
(d) no criminal proceedings are pending against the sentenced person in the Transferring State in which his presence is required;
(e) the sentenced person has not been convicted for an offence under the military law or military offence;
(f) at the time of receipt of the request for transfer, the sentenced person still has at least one year of the sentence to serve or is undergoing a sentence of life imprisonment; in exceptional cases, the Contracting States may agree to a transfer even if the sentenced person has less than one year;
(g) the acts or omissions for which that person was sentenced in the Transferring State are those which are punishable as a crime in the Receiving State, or would constitute a criminal offence if committed on its territory;
(h) the transfer of custody of the sentenced person to the Receiving State shall not be prejudicial to the sovereignty, security or any other essential interest of the Transferring State;
(i) consent to the transfer is given by the sentenced person or, where in view of his/her age or physical or mental condition either Contracting State considers it necessary, by any other person entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Contracting States; and
(j) the Transferring and Receiving States agree to the transfer.
1. The Contracting States shall endeavour to inform sentenced persons of the substance of this Agreement.
2. If the sentenced person has expressed an interest to the Transferring State in being transferred under this Agreement, the Transferring State shall send the following information and documents to the Receiving State unless either the Receiving or the Transferring State has already decided that it will not agree to the transfer:
(a) the name and nationality, date and place of birth of the sentenced person and his address, if any, in the Receiving State along with a copy of his passport or any other personal identification documents, and fingerprint of the sentenced person, as possible;
(b) a statement of the facts upon which the sentence was based;
(c) the nature, duration and date of commencement of the sentence;
(d) a certified copy of the judgment and a copy of the relevant provisions of the law under which the sentence has been passed against the sentenced person;
(e) a medical, social or any other report regarding the antecedents and character of the sentenced person, where it is relevant for the disposal of his application or for deciding the nature of his/her confinement;
(f) any other information which the Receiving State may specify as required, to enable it to consider the possibility of transfer and to enable it to inform the sentenced person of the fell consequences of transfer for him/her under its law;
(g) the request of the sentenced person to be transferred or of a person entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Transferring State; and
(h) a statement indicating how much of the sentence has already been served, including information on any pre-trial detention, remission, or any other factor relevant to the enforcement of the sentence;
(i) a statement from the Transferring State agreeing to the transfer of the sentenced person.
3. If a sentenced person expresses an interest to the Receiving State to be transferred, the Receiving State shall so inform the Transferring State. If the Transferring State is prepared, in principle, to approve the request for transfer, the Transferring State shall promptly inform the Receiving State in writing, and provide the information referred to in paragraph 2 of this Article.
4. For the purpose of enabling a decision to be made on a request under this Agreement, the Receiving State shall send the following information and documents to the Transferring State unless either the Receiving or the Transferring State has already decided that it will not agree to the transfer:
(a) a statement or document indicating that the sentenced person is a national of the Receiving State;
(b) a copy of the relevant law of the Receiving State which provides that the acts or omissions on account of which the sentence has been imposed in the Transferring State constitute a criminal offence according to the law of the Receiving State, or would constitute a criminal offence if committed on its territory;
(c) a statement of the effect of any law or regulation relating to the duration and enforcement of the sentence in the Receiving State after the sentenced person's transfer including, if applicable, a statement of the effect of paragraph 2 of Article 9 of this Agreement on his transfer;
(d) the willingness of the Receiving State to accept the transfer of the sentenced person and an undertaking to administer the remaining part of the sentence of the sentenced person; and
(e) any other information or document which the Transferring State may consider necessary.
5. The Transferring State shall inform the sentenced person in writing of any action taken by the Transferring State or the Receiving State under provisions of this Article.
1. Requests for transfer shall be made in writing in the prescribed pro forma, if any, and addressed by the Central Authority of the Transferring State directly or through diplomatic channels to the Central Authority of the Receiving State. Replies shall be communicated through the same channels.
2. The Receiving State shall promptly inform the Transferring State of its decision whether or not to agree to the requested transfer.
1. The Transferring State shall ensure that the person required to give consent to the transfer in accordance with subparagraph (i) of Article 4 of this Agreement, does so voluntarily and with full knowledge of the legal consequences thereof. The procedure for giving such consent shall be governed by the law of the Transferring State.
2. The Transferring State shall afford an opportunity to the Receiving State to verify that the consent is given in accordance with the conditions set out in paragraph 1 of this Article.
ARTICLE 8
Effect of Transfer for the Receiving State
1. The competent authorities of the Receiving State shall continue the enforcement of the sentence through a court or administrative order, as may be required under its national law, under the conditions set out in Article 9 of this Agreement.
2. Subject to the provisions of Article 11 of this Agreement, the enforcement of the sentence shall be governed by the law of the Receiving State and that State alone shall be competent to take all appropriate decisions.
Continued Enforcement of Sentence
1. The Receiving State shall be bound by the legal nature and duration of the sentence as determined by the Transferring State.
2. If the sentence is by its nature or duration, or both, incompatible with the law of the Receiving State, that State may, with the prior consent of the Transferring State, by court or administrative order, adapt the sentence to a sentence prescribed by its own law for a similar offence. As to its nature and duration, the adapted sentence shall, as for as possible, correspond with that imposed by the judgment of the Transferring State. It shall, however, not aggravate, by its nature or duration, the sentence imposed by the Transferring State. When adapting the sentence, the competent authority of the Receiving State may not convert an imprisonment punishment to a pecuniary sanction.
ARTICLE 10
Effect of Completion of Sentence for the Transferring State
When the Receiving State notifies the Transferring State under paragraph 1 (a) of Article 13 of this Agreement that the sentence has been completed, such notification shall have the effect of discharging the sentence in the Transferring State.
ARTICLE 11
Review of Judgment and Pardon, Amnesty or Commutation
1. The Transferring State alone shall decide on any application for review of the judgment
2. Either of the Contracting States may grant pardon, amnesty or commutation of the sentence in accordance with its Constitution or other laws.
Termination of Enforcement of Sentence
1. The Transferring State shall promptly notify the Receiving State of any decision taken in its territory which entails terminating the enforcement of the sentence or part thereof.
2. The Receiving State shall terminate enforcement of the sentence or part thereof as soon as it is informed by the Transferring State of any decision or measure as a result of which the sentence ceases to be enforceable.
Information on Enforcement of Sentence
1. The Receiving State shall notify the Transferring State:
(a) when the enforcement of the sentence has been completed; or
(b) if the sentenced person escapes from custody before enforcement of the sentence has been completed. In such cases, the Receiving State shall take measures to secure his/her arrest for the purposes of serving the remainder of his sentence and to render him/her liable for committing an offence under the relevant law of the Receiving State.
2. The Receiving State shall furnish a special report concerning the enforcement of the sentence, if so required by the Transferring State.
1. If either Contracting State enters into arrangements for the transfer of sentenced persons with any third State, the other Contracting State shall, in accordance with its laws, cooperate in facilitating the transit through its territory of the sentenced person(s) being transferred pursuant to such arrangements, except that it may refuse to grant transit:
(a) if the sentenced person is one of its own nationals;
(b) if the request may infringe upon the sovereignty, safety, public order or any other essential interest of the Contracting State.
2. The Contracting State intending to make such a transfer shall give advance notice to the other Contracting State of such transit.
Any costs incuired in the application of this Agreement shall be borne by the Receiving State, except costs incurred exclusively tn the territory of the Transferring State. The Receiving State may, however, demand or seek to recover all or part of the costs of transfer from the sentenced person or from some other sources.
Requests and supporting documents shall be in English or shall be accompanied by a translation into English.
This Agreement shall be applicable to the enforcement of sentences imposed before or after the entry into force of this Agreement.
1. The Central Authorities shall endeavor to mutually resolve any dispute arising out of the interpretation, application or implementation of this Agreement
2. If the Central Authorities are unable to resolve the dispute mutually, it shall be resolved through diplomatic channels.
Handing Over of Sentenced Persons
1. The handing over of the transferred person by the Transferring State to the Receiving State shall occur on a date and at a place to be agreed upon between the Transferring and Receiving States. The Receiving State shall be responsible for the transport of the prisoner from the Transferring State and shall also be responsible for custody of the sentenced person outside the territory of the Transferring State.
2. The handing over of the sentenced person shall be made in writing in duplicate in English language. Each Contracting State shall keep one copy.
Any amendments or modifications to this Agreement agreed to by the Contracting States shall come into force in the same maimer as the Agreement itself.
1. This Agreement shall be subject to ratification. Each Contracting State shall notify the other as soon as possible, in writing, through diplomatic channels, upon the completion of its legal procedures required for the entry into force of this Agreement, The Agreement shall come into force on the first day of the second month of the date of the last notification.
2. The Agreement shall remain in force for an indefinite period. It may, however, be terminated by either of the Contracting States by giving a written notice of termination to other Contracting State, The termination shall take effect after six months of the date of such notice.
3. Notwithstanding any termination, this Agreement shall continue to apply to the enforcement of sentences of prisoner who have been transferred under this Agreement before the date on which such termination takes effect
4. This Agreement shall not affect the rights or obligations of the Contracting States under international treaties or other agreements to which they are a party.
In witness whereof, the undersigned, being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the Republic of India, have signed this Agreement,
Done at New Delhi on this 1st day of November 2013, in two (02) originals, each in the Vietnamese, Hindi and English languages, all texts being equally authentic. In case of differences tn interpretation, the English text shall prevail.
FOR THE SOCIALIST |
FOR THE REPUBLIC |