Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân
tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày
08/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số, đơn đề nghị số 26042024/PVDL của Công ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan
Dầu Khí, mã số thuế 0305148168 cung cấp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
Xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả
xác định trước mã số như sau:
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
Bộ phân phối tốc độ chậm điều khiển tốc độ chậm của tời trong trạm tời dùng
trong khai thác dầu khí. P/N: A1073711. Hàng mới 100%.
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa
học: Được cấu tạo bằng một khối thép không gỉ có đường vào (IN) và đường ra
(OUT). Trên khối thép có gắn van điện từ 201Y4 và van điều chỉnh lưu lượng
02, van vị trí 03 được gắn với nhau thành 1 khối. Cụm van điều khiển tốc độ
thấp được gắn vào hệ thống tời kéo cáp sử dụng trong dịch vụ giếng khoan dầu
khí. Đường (IN) 1 là đường vào chính. Đường vào (IN) 2 này không sử dụng và
dùng nút để bịt kín. Là 1 cụm van điều chỉnh tốc độ thấp cho trạm tời, đúc
thành khối bên trong có 3 van không tách rời ra được.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
+ Cơ chế hoạt động: là đóng bớt đường
dầu cung cấp vào động cơ thủy lực làm động cơ chạy chậm hơn.
+ Cách thức điều khiển: Khi muốn tời
chạy ở tốc độ bình thường thì ngắt nguồn điện 24VDC để mở van điện từ 201Y4,
van điều chỉnh lưu lượng 02 đóng. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào →Van 201Y4 →ra và quay
tời bình thường. Khi muốn tời chạy với tốc độ thấp thì cấp nguồn 24VDC để
đóng van điện từ 201Y4, điều chỉnh mở van 02 theo lưu lượng yêu cầu đề tốc độ
tời chậm như mong muốn. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào → 02 → Ra.
+ Van điện từ (solenoid valve) bình
thường đóng mở bằng điện thông qua cuộn từ với điện áp 24VDC. Trường hợp bị
mất điện có thể đóng mở bằng tay qua cách ấn vào núm ti ở trên đầu van pilot
(Pilot Valve). Van điện từ (solenoid valve) dùng để điều khiển 2 van còn lại
để thay đổi lưu lượng dầu thủy lực đi qua như mong muốn.
+ IN:kết nối từ
đường ra của hệ thống thủy lực. OUT: kết nối từ đường về của hệ thống thủy
lực.
+ Cách thức sử dụng: Dùng công tắc
bật nguồn điện 1 chiều 24V để cấp nguồn đến cuộn dây của van điện từ để đóng
van để làm giảm nguồn dầu chảy vào động cơ.
+ Bộ van điều chỉnh tốc độ thấp được
lắp trên đường dầu thủy lực chính của trạm tời bằng ren.
+ Vị trí lắp nằm trong trạm tời phía
sau bơm thủy lực.
- Thông số kỹ thuật:
+ Mặt hàng có đường kính trong cửa
nạp và đường kính trong cửa thoát: 2.5cm (25mm).
+ Áp suất làm việc 6000 Psi, nhiệt
độ làm việc 90°C, điện áp cấp cho van điện từ là điện 1 chiều 24V.
+ Áp suất làm việc tối đa cho phép
là 6000 Psi. Áp suất làm việc dao động từ 400 Psi đến 700 Psi khi hoạt động ở
chế độ bình thường và áp suất làm việc dao động từ 580 psi đến 1160 psi khi
làm việc ở hoạt động ở chế độ chậm (low speed).
+ Loại dầu thủy lực dùng là TELLUS
46. Không có lưu lượng tối đa.
[...]
BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân
tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày
08/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số, đơn đề nghị số 26042024/PVDL của Công ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan
Dầu Khí, mã số thuế 0305148168 cung cấp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
Xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả
xác định trước mã số như sau:
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
Bộ phân phối tốc độ chậm điều khiển tốc độ chậm của tời trong trạm tời dùng
trong khai thác dầu khí. P/N: A1073711. Hàng mới 100%.
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa
học: Được cấu tạo bằng một khối thép không gỉ có đường vào (IN) và đường ra
(OUT). Trên khối thép có gắn van điện từ 201Y4 và van điều chỉnh lưu lượng
02, van vị trí 03 được gắn với nhau thành 1 khối. Cụm van điều khiển tốc độ
thấp được gắn vào hệ thống tời kéo cáp sử dụng trong dịch vụ giếng khoan dầu
khí. Đường (IN) 1 là đường vào chính. Đường vào (IN) 2 này không sử dụng và
dùng nút để bịt kín. Là 1 cụm van điều chỉnh tốc độ thấp cho trạm tời, đúc
thành khối bên trong có 3 van không tách rời ra được.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
+ Cơ chế hoạt động: là đóng bớt đường
dầu cung cấp vào động cơ thủy lực làm động cơ chạy chậm hơn.
+ Cách thức điều khiển: Khi muốn tời
chạy ở tốc độ bình thường thì ngắt nguồn điện 24VDC để mở van điện từ 201Y4,
van điều chỉnh lưu lượng 02 đóng. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào →Van 201Y4 →ra và quay
tời bình thường. Khi muốn tời chạy với tốc độ thấp thì cấp nguồn 24VDC để
đóng van điện từ 201Y4, điều chỉnh mở van 02 theo lưu lượng yêu cầu đề tốc độ
tời chậm như mong muốn. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào → 02 → Ra.
+ Van điện từ (solenoid valve) bình
thường đóng mở bằng điện thông qua cuộn từ với điện áp 24VDC. Trường hợp bị
mất điện có thể đóng mở bằng tay qua cách ấn vào núm ti ở trên đầu van pilot
(Pilot Valve). Van điện từ (solenoid valve) dùng để điều khiển 2 van còn lại
để thay đổi lưu lượng dầu thủy lực đi qua như mong muốn.
+ IN:kết nối từ
đường ra của hệ thống thủy lực. OUT: kết nối từ đường về của hệ thống thủy
lực.
+ Cách thức sử dụng: Dùng công tắc
bật nguồn điện 1 chiều 24V để cấp nguồn đến cuộn dây của van điện từ để đóng
van để làm giảm nguồn dầu chảy vào động cơ.
+ Bộ van điều chỉnh tốc độ thấp được
lắp trên đường dầu thủy lực chính của trạm tời bằng ren.
+ Vị trí lắp nằm trong trạm tời phía
sau bơm thủy lực.
- Thông số kỹ thuật:
+ Mặt hàng có đường kính trong cửa
nạp và đường kính trong cửa thoát: 2.5cm (25mm).
+ Áp suất làm việc 6000 Psi, nhiệt
độ làm việc 90°C, điện áp cấp cho van điện từ là điện 1 chiều 24V.
+ Áp suất làm việc tối đa cho phép
là 6000 Psi. Áp suất làm việc dao động từ 400 Psi đến 700 Psi khi hoạt động ở
chế độ bình thường và áp suất làm việc dao động từ 580 psi đến 1160 psi khi
làm việc ở hoạt động ở chế độ chậm (low speed).
+ Loại dầu thủy lực dùng là TELLUS
46. Không có lưu lượng tối đa.
- Công dụng theo thiết kế: Bộ phận
phối tốc độ chậm điều khiển tốc độ chậmcủa tời dùng trong
dịch vụ giếng khoan dầu khí.
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
Bộ phận phối tốc độ chậm (Manifold Slow Speed/Manifold block), là 1 cụm van
được đúc thành khối thép, bên trong có 03 van không tách rời ra được, gồm:
van điện từ 201Y4 và van điều chỉnh lưu lượng 02, van vị trí 03. Mặt hàng
dùng để điều khiển tốc độ chậm của tời trong trạm tời dùng trong dịch vụ
giếng khoan dầu khí bằng cách tuần tự đóng/mở các van bên trong khi được
cấp điện, theo đó điều chỉnh lưu lượng, áp suất dầu thủy lực đi tới mô tơ
để làm giảm tốc độ quay của mô tơ và cuộn cáp. Trường hợp bị mất điện có
thể đóng mở bằng tay qua cách ấn vào núm ti ở trên đầu van pilot (Pilot
Valve). Vị trí lắp đặt: nằm trongtrạm tời phía sau
bơm thủy
lực.
Ký, mã hiệu, chủng loại: P/N: A1073711.
Nhà sản xuất: Asep Netherland.
thuộc nhóm 84.81 “Vòi, van và các
thiết bị tương tự dùng cho đường ống, thân nồi hơi, bể chứa hoặc các loại
tương tự, kể cả van giảm áp và van điều chỉnh bằng nhiệt”, phân nhóm
8481.20 “- Van dùng trong truyền động dầu thủy lực hoặc khí nén”, mã
số 8481.20.90“- - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày
ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
thông báo để Công ty TNHH MTVĐịa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận: -
Công ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí (Tầng 4, Tòa nhà PVFCCo,
số 43 Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh);
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Kiểm định Hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT. TXNK- My (3b).
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Âu
Anh Tuấn
* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số
trên chỉ có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định
trước mã số
Toàn văn Thông báo 5973/TB-TCHQ năm 2024 về Kết quả xác định trước mã số đối với Manifold Slow Speed Asep do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan, được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra
giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân
tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày
08/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số, đơn đề nghị số 26042024/PVDL của Công ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan
Dầu Khí, mã số thuế 0305148168 cung cấp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
Xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả
xác định trước mã số như sau:
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
Bộ phân phối tốc độ chậm điều khiển tốc độ chậm của tời trong trạm tời dùng
trong khai thác dầu khí. P/N: A1073711. Hàng mới 100%.
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa
học: Được cấu tạo bằng một khối thép không gỉ có đường vào (IN) và đường ra
(OUT). Trên khối thép có gắn van điện từ 201Y4 và van điều chỉnh lưu lượng
02, van vị trí 03 được gắn với nhau thành 1 khối. Cụm van điều khiển tốc độ
thấp được gắn vào hệ thống tời kéo cáp sử dụng trong dịch vụ giếng khoan dầu
khí. Đường (IN) 1 là đường vào chính. Đường vào (IN) 2 này không sử dụng và
dùng nút để bịt kín. Là 1 cụm van điều chỉnh tốc độ thấp cho trạm tời, đúc
thành khối bên trong có 3 van không tách rời ra được.
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
+ Cơ chế hoạt động: là đóng bớt đường
dầu cung cấp vào động cơ thủy lực làm động cơ chạy chậm hơn.
+ Cách thức điều khiển: Khi muốn tời
chạy ở tốc độ bình thường thì ngắt nguồn điện 24VDC để mở van điện từ 201Y4,
van điều chỉnh lưu lượng 02 đóng. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào →Van 201Y4 →ra và quay
tời bình thường. Khi muốn tời chạy với tốc độ thấp thì cấp nguồn 24VDC để
đóng van điện từ 201Y4, điều chỉnh mở van 02 theo lưu lượng yêu cầu đề tốc độ
tời chậm như mong muốn. Đường dầu thủy lực đi theo đường vào → 02 → Ra.
+ Van điện từ (solenoid valve) bình
thường đóng mở bằng điện thông qua cuộn từ với điện áp 24VDC. Trường hợp bị
mất điện có thể đóng mở bằng tay qua cách ấn vào núm ti ở trên đầu van pilot
(Pilot Valve). Van điện từ (solenoid valve) dùng để điều khiển 2 van còn lại
để thay đổi lưu lượng dầu thủy lực đi qua như mong muốn.
+ IN:kết nối từ
đường ra của hệ thống thủy lực. OUT: kết nối từ đường về của hệ thống thủy
lực.
+ Cách thức sử dụng: Dùng công tắc
bật nguồn điện 1 chiều 24V để cấp nguồn đến cuộn dây của van điện từ để đóng
van để làm giảm nguồn dầu chảy vào động cơ.
+ Bộ van điều chỉnh tốc độ thấp được
lắp trên đường dầu thủy lực chính của trạm tời bằng ren.
+ Vị trí lắp nằm trong trạm tời phía
sau bơm thủy lực.
- Thông số kỹ thuật:
+ Mặt hàng có đường kính trong cửa
nạp và đường kính trong cửa thoát: 2.5cm (25mm).
+ Áp suất làm việc 6000 Psi, nhiệt
độ làm việc 90°C, điện áp cấp cho van điện từ là điện 1 chiều 24V.
+ Áp suất làm việc tối đa cho phép
là 6000 Psi. Áp suất làm việc dao động từ 400 Psi đến 700 Psi khi hoạt động ở
chế độ bình thường và áp suất làm việc dao động từ 580 psi đến 1160 psi khi
làm việc ở hoạt động ở chế độ chậm (low speed).
+ Loại dầu thủy lực dùng là TELLUS
46. Không có lưu lượng tối đa.
- Công dụng theo thiết kế: Bộ phận
phối tốc độ chậm điều khiển tốc độ chậmcủa tời dùng trong
dịch vụ giếng khoan dầu khí.
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
Bộ phận phối tốc độ chậm (Manifold Slow Speed/Manifold block), là 1 cụm van
được đúc thành khối thép, bên trong có 03 van không tách rời ra được, gồm:
van điện từ 201Y4 và van điều chỉnh lưu lượng 02, van vị trí 03. Mặt hàng
dùng để điều khiển tốc độ chậm của tời trong trạm tời dùng trong dịch vụ
giếng khoan dầu khí bằng cách tuần tự đóng/mở các van bên trong khi được
cấp điện, theo đó điều chỉnh lưu lượng, áp suất dầu thủy lực đi tới mô tơ
để làm giảm tốc độ quay của mô tơ và cuộn cáp. Trường hợp bị mất điện có
thể đóng mở bằng tay qua cách ấn vào núm ti ở trên đầu van pilot (Pilot
Valve). Vị trí lắp đặt: nằm trongtrạm tời phía sau
bơm thủy
lực.
Ký, mã hiệu, chủng loại: P/N: A1073711.
Nhà sản xuất: Asep Netherland.
thuộc nhóm 84.81 “Vòi, van và các
thiết bị tương tự dùng cho đường ống, thân nồi hơi, bể chứa hoặc các loại
tương tự, kể cả van giảm áp và van điều chỉnh bằng nhiệt”, phân nhóm
8481.20 “- Van dùng trong truyền động dầu thủy lực hoặc khí nén”, mã
số 8481.20.90“- - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam./.
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày
ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
thông báo để Công ty TNHH MTVĐịa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí biết và thực
hiện./.
Nơi
nhận: -
Công ty TNHH MTV Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu Khí (Tầng 4, Tòa nhà PVFCCo,
số 43 Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh);
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Kiểm định Hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT. TXNK- My (3b).
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Âu
Anh Tuấn
* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số
trên chỉ có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định
trước mã số