Thông báo số 49/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp bàn về triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 của tập đoàn dầu khí Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 49/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 17/02/2009 |
Ngày có hiệu lực | 17/02/2009 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Văn Trọng Lý |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2009 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI CUỘC HỌP BÀN VỀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2009 CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM
Ngày 12 tháng 02 năm 2009, tại Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp bàn về triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Quốc phòng, Ngoại giao, Xây dựng, Khoa học và Công Nghệ: lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, Điện lực Việt Nam.
Sau khi nghe Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Tập đoàn) báo cáo, ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
1. Về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
Về cơ bản nhất trí với báo cáo của Tập đoàn và ý kiến của các Bộ, ngành. Năm 2008, ngành Dầu khí có nhiều thuận lợi do những thành quả của 30 năm đổi mới đem lại, lợi thế ngành nghề, giá dầu thô tăng cao, sự tập trung nguồn lực đầu tư của đất nước và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và các Bộ, ngành. Song năm 2008 cũng là năm có nhiều khó khăn, thách thức: khủng hoảng tài chính toàn cầu lạm phát tăng cao, suy thoái kinh tế thế giới đã tác động mạnh, trực tiếp và sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn nói riêng.
Trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, với sự quyết tâm trong chỉ đạo điều hành của tập thể lãnh đạo Tập đoàn và nỗ lực phân đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viên, Tập đoàn đã đạt được kết quả đáng biểu dương, hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; cụ thể:
- Doanh thu đạt 149% so với kế hoạch, tăng 31,2% so với năm 2007, nộp ngân sách nhà nước đạt 181,4% so với kế hoạch, tăng 41,7% so với năm 2007.
- Gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 127 triệu tấn, đạt 363% so với kế hoạch, dịch vụ dầu khí tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, chiếm 21,8% tổng doanh thu toàn Tập đoàn.
- Một số dự án trọng điểm được triển khai theo tiến độ đã đề ra, nhất là bảo đảm được tiến độ của Nhà máy lọc dầu Dung Quất theo kế hoạch mà Quốc hội đã giao; nhiều dự án đã hoàn thành, đưa vào hoạt động sớm phát huy hiệu quả.
Tập đoàn đã phát triển đồng bộ các lĩnh vực từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, dịch vụ, tồn chứa, vận chuyển, chế biến, phân phối các sản phẩm dầu khí, trở thành Tập đoàn có qui mô lớn nhất Việt Nam, là đầu tàu kinh tế của cả nước, đóng vai trò tích cực giúp Chính phủ điều tiết vĩ mô.
Tập đoàn đã nghiêm chỉnh chấp hành các chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Chính phủ; thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, còn tồn tại một số điểm cần nghiêm túc rút kinh nghiệm:
Các dự báo về giá, cung cầu trong sản xuất kinh doanh còn hạn chế, chưa sát với thực tế; một số chỉ tiêu kế hoạch xây dựng chưa sát, hai năm liền không đạt chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng khai thác dầu thô, ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch ngân sách và điều hành của Chính phủ; các dự án trọng điểm triển khai còn chậm so với yêu cầu, cần quản lý chặt chẽ và chỉ đạo sát sao hơn, không để chậm tiến độ; đầu tư còn chưa tập trung, cần rà soát lại các dự án đầu tư, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả.
2. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009:
Nhất trí với báo cáo của Tập đoàn về các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 và các giải pháp thực hiện, lưu ý các vấn đề sau:
- Tập đoàn cần tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu, phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch: gia tăng trữ lượng 35-40 triệu tấn qui dầu; tổng sản lượng khai thác dầu khí 24 triệu tấn, trong đó khai thác dầu thô và condensate 16 triệu tấn, khai thác khí 8 tỷ mét khối; sản lượng điện 10 tỷ KWh; sản lượng phân đạm 750.000 tấn.
Để thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2009, Tập đoàn cần tập trung chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch sát với thực tế; đôn đốc quyết liệt việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm bảo đảm các chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra, nhất là chỉ tiêu về sản lượng khai thác dầu khí; phát triển ngành Dầu khí một cách đồng bộ, bền vững.
+ Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và hoạt động tiềm kiếm thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí xác minh, nhất là ở các vùng nước sâu, xa bờ, nhạy cảm. Đối với những vùng không thu hút được đầu tư nước ngoài, Tập đoàn tự đầu tư.
+ Tích cực đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí ra nước ngoài, trên cơ sở định hướng các địa bàn có tiềm năng dầu khí, có ưu thế ngoại giao như: Liên bang Nga, Trung Đông, Nam Mỹ, Châu phi, ...
+ Chỉ đạo chặt chẽ đưa Nhà máy lọc dầu Dung Quất vào vận hành thương mai một cách an toàn, hiệu quả và đúng tiến độ.
+ Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc triển khai dự án thuỷ điện Luông Pha Băng ở Lào nhằm khẳng định lòng tin đối với nước bạn Lào và hiệu quả của dự án.
+ Triển khai tốt các dự án về dịch vụ, như: kho nổi chứa xuất dầu, tàu khảo sát, tàu vận chuyển dầu thô và sản phẩm dầu, dàn khoan,... trên tinh thần phát huy tối đa nội lực.
+ Hỗ trợ, khuyến khích nhà thầu đẩy nhanh tiến độ phát triển mỏ nhằm đưa các mỏ mới vào khai thác; chỉ đạo vận hành an toàn, hiệu quả đường ống dẫn khí, để cung cấp ổn định cho các hộ tiêu thụ; tập trung mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trọng điểm; xây dựng, triển khai đề án quản lý rủi ro trong kinh doanh dầu thô, các sản phẩm dầu khí, v.v.
Tập đoàn cần thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội thông qua việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, xuất khẩu; kiểm soát tài chính, quản lý vốn hiệu quả, tham gia cân đối cung cầu một số sản phẩm thiết yếu như. xăng dầu, phân bón, khí hoá lỏng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, cơ cấu lại các dự án đầu tư.
3. Về những kiến nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
a) Về căn cứ pháp lý hoạt động của Tập đoàn