Thông báo 48/2017/TB-LPQT về hiệu lực Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa Việt Nam - Lào do Bộ Ngoại giao ban hành
Số hiệu | 48/2017/TB-LPQT |
Ngày ban hành | 16/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/2017 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Bộ Ngoại giao |
Người ký | Lê Thị Tuyết Mai |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2017/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2017.
Bộ Ngoại giao đã gửi bản sao Nghị định thư đến các cơ quan liên quan theo công văn số 4255/BNG-UBBG ngày 20 tháng 10 năm 2017.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là "hai Bên"),
- Căn cứ Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 18 tháng 7 năm 1977; Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 24 tháng 01 năm 1986; Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký ngày 10 tháng 10 năm 2006; Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc sửa đổi điểm khởi đầu của đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào, ký ngày 16 tháng 11 năm 2007; Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia, ký ngày 26 tháng 8 năm 2008;
- Căn cứ kết quả phân giới, cắm mốc đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào được ghi nhận tại Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 24 tháng 01 năm 1986; Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 10 năm 1987;
- Căn cứ kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào được ghi nhận tại các biên bản sau: Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết các đoạn biên giới tồn đọng sau phân giới cắm mốc trước đây và giải quyết các mâu thuẫn, sai lệch về đường biên giới, mốc quốc giới trong quá trình thực hiện Dự án thành lập bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000 ký ngày 23 tháng 10 năm 2003 tại thủ đô Hà Nội, được lập thành phụ lục đính kèm Biên bản Cuộc họp lần thứ XIII giữa Đoàn đại biểu biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đoàn đại biểu biên giới nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 23 tháng 10 năm 2003 tại thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ mốc O-2 đến mốc O-4 giữa tỉnh Quảng Bình (Việt Nam) và tỉnh Khăm Muộn (Lào) tại Phụ lục 2, Biên bản cuộc họp bất thường giữa hai Đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào ký ngày 08 tháng 4 năm 2004 tại thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào, đoạn từ mốc U-6 đến ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia ký ngày 16 tháng 3 năm 2007 tại thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
- Căn cứ kết quả thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (triển khai từ ngày 09 tháng 6 năm 2008 đến ngày 10 tháng 12 năm 2015) được ghi nhận tại các biên bản sau: 10 biên bản cuộc họp của Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng V và 05 cuộc họp bất thường; 26 biên bản cuộc họp Đoàn Chuyên viên liên hợp thuộc Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng XXIII và 03 cuộc họp bất thường; 16 biên bản cuộc họp của Tổ Chuyên viên pháp lý - kỹ thuật thuộc Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng XVI.
Quyết định ký Nghị định thư này để ghi nhận toàn bộ thành quả thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào như sau:
2. Điểm kết thúc đường biên giới Việt Nam - Lào là giao điểm đường biên giới giữa ba nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia (dưới đây gọi tắt là giao điểm đường biên giới ba nước Việt - Lào - Campuchia) quy định trong “Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia", ký ngày 26 tháng 8 năm 2008.
3. Tổng chiều dài đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào là 2.337,459km (hai nghìn ba trăm ba mươi bảy ki-lô-mét và bốn trăm năm mươi chín mét), trong đó đường biên giới trên bộ là 2.026,667km (hai nghìn không trăm hai mươi sáu ki-lô-mét và sáu trăm sáu mươi bảy mét), đường biên giới trên sông, suối là 310,792km (ba trăm mười ki-lô-mét và bảy trăm chín mươi hai mét).
4. Hướng đi của đường biên giới, vị trí các mốc quốc giới và các cọc dấu được mô tả chi tiết tại Phần II của Nghị định thư này, đồng thời được thể hiện trên Bộ Bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000 ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016 (sau đây gọi tắt là “Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000'' - tại Phụ lục 1).
1. Hai Bên đã cùng nhau cắm các mốc quốc giới và các cọc dấu trên đường biên giới tại các vị trí sau:
1.1. Nơi hướng đi của đường biên giới thay đổi rõ rệt;
1.2. Nơi đường biên giới chuyển từ địa hình này sang địa hình khác;
1.3. Nơi đường biên giới chuyển từ trên bộ xuống nước và từ dưới nước lên bộ;
BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2017/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký tại Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2017.
Bộ Ngoại giao đã gửi bản sao Nghị định thư đến các cơ quan liên quan theo công văn số 4255/BNG-UBBG ngày 20 tháng 10 năm 2017.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là "hai Bên"),
- Căn cứ Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 18 tháng 7 năm 1977; Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 24 tháng 01 năm 1986; Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký ngày 10 tháng 10 năm 2006; Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc sửa đổi điểm khởi đầu của đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào, ký ngày 16 tháng 11 năm 2007; Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia, ký ngày 26 tháng 8 năm 2008;
- Căn cứ kết quả phân giới, cắm mốc đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào được ghi nhận tại Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 24 tháng 01 năm 1986; Nghị định thư bổ sung Nghị định thư về việc phân giới trên thực địa và cắm mốc toàn bộ đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 10 năm 1987;
- Căn cứ kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào được ghi nhận tại các biên bản sau: Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết các đoạn biên giới tồn đọng sau phân giới cắm mốc trước đây và giải quyết các mâu thuẫn, sai lệch về đường biên giới, mốc quốc giới trong quá trình thực hiện Dự án thành lập bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000 ký ngày 23 tháng 10 năm 2003 tại thủ đô Hà Nội, được lập thành phụ lục đính kèm Biên bản Cuộc họp lần thứ XIII giữa Đoàn đại biểu biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đoàn đại biểu biên giới nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 23 tháng 10 năm 2003 tại thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ mốc O-2 đến mốc O-4 giữa tỉnh Quảng Bình (Việt Nam) và tỉnh Khăm Muộn (Lào) tại Phụ lục 2, Biên bản cuộc họp bất thường giữa hai Đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào ký ngày 08 tháng 4 năm 2004 tại thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Biên bản ghi nhận kết quả giải quyết đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào, đoạn từ mốc U-6 đến ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia ký ngày 16 tháng 3 năm 2007 tại thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
- Căn cứ kết quả thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (triển khai từ ngày 09 tháng 6 năm 2008 đến ngày 10 tháng 12 năm 2015) được ghi nhận tại các biên bản sau: 10 biên bản cuộc họp của Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng V và 05 cuộc họp bất thường; 26 biên bản cuộc họp Đoàn Chuyên viên liên hợp thuộc Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng XXIII và 03 cuộc họp bất thường; 16 biên bản cuộc họp của Tổ Chuyên viên pháp lý - kỹ thuật thuộc Ủy ban liên hợp cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào, từ Vòng I đến Vòng XVI.
Quyết định ký Nghị định thư này để ghi nhận toàn bộ thành quả thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào như sau:
2. Điểm kết thúc đường biên giới Việt Nam - Lào là giao điểm đường biên giới giữa ba nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia (dưới đây gọi tắt là giao điểm đường biên giới ba nước Việt - Lào - Campuchia) quy định trong “Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia", ký ngày 26 tháng 8 năm 2008.
3. Tổng chiều dài đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào là 2.337,459km (hai nghìn ba trăm ba mươi bảy ki-lô-mét và bốn trăm năm mươi chín mét), trong đó đường biên giới trên bộ là 2.026,667km (hai nghìn không trăm hai mươi sáu ki-lô-mét và sáu trăm sáu mươi bảy mét), đường biên giới trên sông, suối là 310,792km (ba trăm mười ki-lô-mét và bảy trăm chín mươi hai mét).
4. Hướng đi của đường biên giới, vị trí các mốc quốc giới và các cọc dấu được mô tả chi tiết tại Phần II của Nghị định thư này, đồng thời được thể hiện trên Bộ Bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000 ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016 (sau đây gọi tắt là “Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000'' - tại Phụ lục 1).
1. Hai Bên đã cùng nhau cắm các mốc quốc giới và các cọc dấu trên đường biên giới tại các vị trí sau:
1.1. Nơi hướng đi của đường biên giới thay đổi rõ rệt;
1.2. Nơi đường biên giới chuyển từ địa hình này sang địa hình khác;
1.3. Nơi đường biên giới chuyển từ trên bộ xuống nước và từ dưới nước lên bộ;
1.4. Nơi địa hình phức tạp, đường biên giới khó nhận biết;
1.5. Điểm cao cần thiết;
1.6. Điểm đầu, điểm cuối của đoạn biên giới kẻ thẳng;
1.7. Nơi giao nhau giữa đường bộ, sông, suối với đường biên giới;
1.8. Ngã ba sông, suối biên giới và nơi sông, suối biên giới dễ thay đổi dòng chảy;
1.9. Nơi gần biên giới có mật độ dân cư đông đúc.
2. Quy định về mốc quốc giới và cọc dấu:
2.1. Về mốc quốc giới:
a) Về loại hình, có 03 loại gồm: mốc đơn, mốc đôi cùng số và mốc ba cùng số.
- Mốc đơn được tạo thành bởi một cột mốc quốc giới được cắm trên đường biên giới và 06 (sáu) mốc quốc giới có số hiệu 342, 400, 401, 437, 581 và 718 cắm ngoài đường biên giới;
- Mốc đôi cùng số được tạo thành bởi hai cột mốc quốc giới, cắm ở hai bên bờ sông, suối biên giới;
- Mốc ba cùng số được tạo thành bởi ba cột mốc quốc giới, cắm ở trên bờ sông, suối, nơi ngã ba sông, suối biên giới.
b) Về kích cỡ, có 03 loại gồm: Mốc cỡ đại, mốc cỡ trung, mốc cỡ tiểu.
- Mốc cỡ đại được cắm tại cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính có gắn thêm quốc huy hai nước;
- Mốc cỡ trung được cắm thay thế các mốc đã cắm trước đây;
- Mốc cỡ tiểu là mốc tăng dày được cắm tại các vị trí cần thiết.
c) Về chất liệu, cột mốc làm bằng đá hoa cương; mặt mốc được khắc tên nước, số hiệu mốc và năm sản xuất mốc.
d) Về số hiệu, được đánh số từ Bắc xuống Nam theo thứ tự tăng dần của số tự nhiên, lần lượt từ số 1 đến số 792;
- Số hiệu của mốc đơn là số thứ tự của mốc đơn đó;
- Số hiệu của mốc đôi cùng số là số thứ tự của mốc đơn đó và được ghi thêm số (1) hoặc số (2) đằng sau số thứ tự; mốc đôi số (1) được xây dựng trên bờ sông, suối phía Việt Nam, mốc đôi số (2) được xây dựng trên bờ sông, suối phía Lào;
- Số hiệu của mốc ba cùng số là số thứ tự của mốc ba đó và được ghi thêm số (1), hoặc số (2), hoặc số (3) đằng sau số thứ tự, được đánh theo chiều kim đồng hồ, cụ thể như sau: (i) Cột mốc đánh số (1) được xây dựng trên bờ sông, suối biên giới của một Bên; (ii) Cột mốc đánh số (2) và số (3) được xây dựng trên bờ sông, suối biên giới của Bên kia.
2.2. Về cọc dấu:
a) Về loại hình, cọc dấu có hai loại, gồm: cọc dấu đơn được tạo thành bởi một cọc dấu, được cắm trên đường biên giới; cọc dấu đôi cùng số được tạo thành bởi hai cọc dấu, được cắm ở hai bên bờ sông, suối biên giới;
Cọc dấu được cắm giữa hai mốc quốc giới, dùng để đánh dấu chi tiết thêm đường biên giới tại các vị trí có tiêu chí được quy định tại Khoản 1 Điều này; mặt cọc dấu được khắc chữ viết tắt của tên nước, số hiệu cọc dấu.
b) Về kiểu dáng, kích cỡ và chất liệu:
Ngoài 03 cọc dấu số 464/1, 511/1 và 644/1 có kiểu dáng và kích cỡ như mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương; các cọc dấu còn lại có cùng một kiểu dáng, kích cỡ và nhỏ hơn mốc cỡ tiểu, làm bằng bê-tông cốt thép
c) Về số hiệu, được đánh số từ Bắc xuống Nam bằng phân số theo số thứ tự của số hiệu mốc quốc giới trước cọc dấu đó, cụ thể như sau:
- Số hiệu của cọc dấu đơn là phân số với tử số là số hiệu của mốc quốc giới trước cọc dấu đó, mẫu số là số thứ tự 1 hoặc 2;
- Số hiệu của cọc dấu đôi cùng số là phân số với tử số là số hiệu của mốc quốc giới trước cọc dấu đó, mẫu số là số thứ tự 1 hoặc 2, được ghi thêm số (1) đối với cọc dấu được xây dựng trên bờ sông, suối phía Việt Nam và số (2) đối với cọc dấu được xây dựng trên bờ sông, suối phía Lào.
3. Hai Bên đã thống nhất xác định và cắm tất cả 792 vị trí mốc quốc giới, tương ứng với 834 cột mốc và 113 vị trí cọc dấu, tương ứng với 168 cọc dấu. Trong tổng số 792 vị trí mốc có 767 vị trí mốc đơn, 08 vị trí mốc đôi cùng số và 17 vị trí mốc ba cùng số. Trong tổng số 113 vị trí cọc dấu có 58 vị trí cọc dấu đơn, 55 vị trí cọc dấu đôi cùng số. Tổng số vị trí cột mốc và cọc dấu là 905, tương ứng với 1002 cột mốc và cọc dấu.
4. Quy cách và mẫu của các cột mốc, cọc dấu quy định tại Phụ lục 1.
5. Vị trí mỗi cột mốc, cọc dấu đều được mô tả chi tiết trong Phần II của Nghị định thư này và được thể hiện trên Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000 - tại Phụ lục 1.
Tọa độ vuông góc (X, Y), tọa độ địa lý (B, L) và các thông tin khác của mỗi cột mốc, cọc dấu đều được ghi chi tiết trong “Bảng đăng ký mốc quốc giới" (tại Phụ lục 2) và “Bảng tọa độ và độ cao mốc quốc giới" (tại Phụ lục 3) ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
2. Tọa độ vuông góc phẳng của các mốc và cọc dấu liệt kê trong “Bảng đăng ký mốc quốc giới, cọc dấu" và “Bảng tọa độ và độ cao mốc quốc giới" được tính toán, chuyển đổi từ tọa độ địa lý của cột mốc quốc giới, cọc dấu đó thông qua phép chiếu UTM (WGS-84), múi chiếu 6°. Tất cả các cột mốc quốc giới, cọc dấu đều có một bảng thành quả tọa độ vuông góc phẳng tính toán, chuyển đổi theo đường kính tuyến trung ương 105° kinh độ Đông.
Độ cao mốc quốc giới hoặc cọc dấu là độ cao mặt đất tự nhiên hoặc mặt đất nhân tạo của vị trí mốc quốc giới hoặc cọc dấu đó, được tính theo hệ độ cao Hòn Dấu, Hải Phòng (Việt Nam) bằng cách lấy độ cao đỉnh mốc quốc giới hoặc cọc dấu trừ đi chiều cao của thân mốc quốc giới hoặc cọc dấu đó. Độ cao của đỉnh cột mốc hoặc cọc dấu được tính bằng cách lấy độ cao trắc địa của mốc hoặc cọc dấu trừ đi dị thường độ cao của cột mốc hoặc cọc dấu đó. Dị thường độ cao được tính toán căn cứ theo tọa độ của cột mốc hoặc cọc dấu đó thông qua mô hình trường trọng lực toàn cầu năm 1996 (EGM96).
Số liệu tọa độ địa lý của cột mốc và cọc dấu lấy đến 0,001"; số liệu độ cao và tọa độ vuông góc phẳng lấy đến 0,01m; góc phương vị giữa các mốc quốc giới (không phân biệt cột mốc và cọc dấu) liền kề, các mốc đôi, mốc ba cùng số lấy đến 1"; khoảng cách lấy đến 0,01m.
Khoảng cách giữa các cột mốc đôi, các cột mốc ba với nhau và khoảng cách từ mỗi cột mốc đôi, mỗi cột mốc ba đến đường biên giới và từ mỗi cột mốc ba đến điểm hợp lưu hoặc điểm phân lưu trên sông, suối biên giới và sông, suối nội địa của hai nước đo ở thực địa, lấy đến 0,01m.
3. Việc mô tả và đo số liệu của cọc dấu tại thực địa được thực hiện như đối với mốc quốc giới.
1. Bản đồ đường biên giới gồm:
- 63 (sáu mươi ba) mảnh Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000, được đánh số từ Bắc xuống Nam, dọc theo đường biên giới, từ mảnh số 01(63) đến mảnh số 63(63); lập thành hai bộ, một bộ tiếng Việt - Lào và một bộ tiếng Lào - Việt, bao gồm cả 59 sơ đồ trích phóng của các khu vực cắm mốc đôi, mốc ba, hoặc cắm dày mốc và cọc dấu;
- 18 (mười tám) mảnh bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/10.000 (sau đây gọi tắt là Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/10.000), thể hiện chi tiết địa hình, địa vật của 16 khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, khu vực cửa khẩu phụ Tam Hợp (Nghệ An) - Thoong My Xay (Bo Ly Khăm Xay) và khu vực mốc số 139;
- 05 (năm) mảnh bản đồ số đường biên giới tỷ lệ 1/10.000, thể hiện chi tiết địa hình, địa vật của 05 khu vực thuộc các mốc số 10, 38, 174, 251 và 783.
2. Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000 sử dụng hệ tọa độ WGS-84, hệ độ cao Hòn Dấu, Hải Phòng (Việt Nam) và chuẩn độ cao sử dụng mô hình trường trọng lực toàn cầu năm 1996 (EGM96).
3. Độ rộng đo vẽ bản đồ tính từ đường biên giới về mỗi bên từ 05km (năm ki-lô-mét) đến 07km (bảy ki-lô-mét).
4. Trường hợp đường biên giới đi theo trung tuyến dòng chảy của sông, suối có chiều rộng nhỏ hơn 20m (hai mươi mét) thì trên bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000, đường biên giới được vẽ bằng nét đứt so le hai bên theo dòng chảy sông, suối đó.
5. Trường hợp đường biên giới đi theo trung tuyến dòng chảy chính của sông, suối có chiều rộng lớn hơn 20m (hai mươi mét) hoặc trung tuyến luồng chính tàu thuyền đi lại được, thì trên bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000, đường biên giới được vẽ trùng với đường trung tuyến đó.
6. Trường hợp không thể hiện được vị trí thực tế của mốc quốc giới và cọc dấu lên bản đồ, thì biểu thị trên bản đồ bằng sơ đồ trích phóng tại những chỗ trống trong khung bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000.
7. Các cồn, bãi trên dòng chảy có độ rộng nhỏ hơn 20m (hai mươi mét) thì không biểu thị trên bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000.
8. Các cồn, bãi không thể biểu thị được theo tỷ lệ trên bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000 thì được biểu thị bằng ký hiệu chấm tròn màu đen đường kính 0,3mm đặt ở điểm trung tâm của cồn, bãi đó.
9. Các cồn, bãi có tên trên các sông, suối được ghi chú tên gọi và sự quy thuộc trong bảng kê đặt tại chỗ trống trong khung bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000.
a. Đối với sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được, đường biên giới đi theo trung tuyến luồng hoặc trung tuyến luồng chính (danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được nêu tại Phụ lục 4a);
b. Đối với sông, suối biên giới tàu thuyền không đi lại được, đường biên giới đi theo trung tuyến dòng chảy (danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền không đi lại được nêu tại Phụ lục 4b).
2. Hai Bên thông qua kết quả của công tác phân giới, cắm mốc trên thực địa, để xác định sự quy thuộc của các cồn, bãi trên sông, suối biên giới. Số hiệu và sự quy thuộc của các cồn, bãi trên sông, suối biên giới (nếu có) được đánh số theo từng sông, suối biên giới, lần lượt theo hướng đi của đường biên giới và được ghi trong “Bảng kê sự quy thuộc của các cồn, bãi", được lập thành phụ lục đính kèm Nghị định thư và là một bộ phận cấu thành Nghị định thư.
Nếu có các cồn bãi mới xuất hiện trên sông, suối biên giới thì căn cứ theo đường biên giới đã phân giới để quy thuộc, Nếu các cồn bãi mới xuất hiện nằm trên đường biên giới đã phân giới thì hai Bên sẽ bàn bạc, xác định sự quy thuộc trên cơ sở công bằng, hợp lý.
3. Trường hợp sông hoặc suối biên giới đổi dòng, đường biên giới vẫn giữ nguyên không thay đổi.
2. Khoảng cách từ mỗi cột mốc ba cùng số đến giao điểm hợp lưu hoặc giao điểm phân lưu giữa sông, suối biên giới và sông, suối chảy ra từ lãnh thổ một bên, được đo tại thực địa.
3. Khoảng cách từ mỗi cột mốc đôi, cọc dấu đôi cùng số và cột mốc ba cùng số đến đường biên giới được đo tại thực địa.
4. Số liệu đo nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được phân phối sai số theo tỷ lệ khoảng cách giữa các cột mốc đối, cọc dấu đôi cùng số, cột mốc ba cùng số và tính theo tọa độ vuông góc phẳng của các cột mốc, cọc dấu đó.
Việc mô tả hướng đi của đường biên giới được thực hiện theo quy định dưới đây:
1. Việc mô tả hướng của đường biên giới và vị trí mốc quốc giới phải chính xác, đầy đủ và rõ ràng, đúng như đã được hai Bên thống nhất thể hiện trên Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000 được bổ sung, chỉnh lý theo kết quả của Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào và xuất bản năm 2016.
2. Hướng của đường biên giới và vị trí mốc quốc giới được mô tả liên tục theo hướng và thứ tự từ Bắc xuống Nam, từ mốc quốc giới đến mốc quốc giới, lần lượt theo từng đoạn biên giới nối liền hai mốc quốc giới (không phân biệt mốc và cọc dấu) liền kề; trường hợp đoạn biên giới không theo đường thẳng, thì hướng của đoạn biên giới được mô tả theo "hướng chung"; trường hợp đoạn biên giới theo đường thẳng, thì hướng của đường biên giới được mô tả trực tiếp theo hướng của đoạn biên giới đó; trong mỗi đoạn biên giới, khi mô tả sự thay đổi của đặc trưng địa hình đoạn biên giới đi qua hoặc sự chuyển hướng rõ ràng của đường biên giới thì sử dụng xen kẽ từ "sau đó" và "rồi".
3. Khi mô tả đường biên giới phải mô tả mốc quốc giới và cọc dấu, Thông tin về mốc quốc giới và cọc dấu phải được mô tả đầy đủ, chính xác, gồm: loại hình, kích cỡ, chất liệu mốc, vị trí địa lý (đỉnh núi, sống núi, yên ngựa, bờ sông, suối...) và tọa độ địa lý được đo tại thực địa bằng máy GPS hai tần số.
Đối với các mốc quốc giới là mốc đơn được cắm ngoài đường biên giới, thì ngoài những thông tin nên trên, phải mô tả điểm đặc trưng hoặc điểm trên đường biên giới được xác định bởi mốc quốc giới hoặc cọc dấu đó, có tọa độ địa lý (đo trên bản đồ) và khoảng cách từ mốc quốc giới hoặc cọc dấu đến điểm đó.
4. Tọa độ, độ cao vị trí mốc quốc giới và cọc dẫn được đo trên thực địa; các yếu tố địa hình, địa vật, địa danh, các điểm đặc trưng có liên quan trực tiếp đến đường biên giới và mốc quốc giới hoặc cọc dấu như (điểm độ cao, đỉnh núi, sống núi, yên ngựa, điểm chuyển hướng của đường biên giới và nơi đường biên giới chuyển từ dạng địa hình này sang dạng địa hình khác) đều phải được thể hiện trong mô tả; các điểm nêu trên, nếu trên bản đồ, sơ đồ trích phóng có ghi chú độ cao thì mô tả theo số liệu độ cao đó; nếu trên bản đồ không có ghi chú độ cao thì phải mô tả bằng điểm tọa độ được đo trên bản đồ; trường hợp điểm tọa độ được đo trên thực địa thì ghi rõ đo trên thực địa.
5. Địa danh thống nhất dùng trong mô tả là địa danh trên Bản đồ đường biên giới tỷ lệ 1/50.000. Đối với các địa danh mỗi bên có một tên gọi khác nhau thì trong lời văn bản mô tả băng tiếng Việt, tên tiếng Việt được viết trước, tên tiếng Lào được viết sau, đặt trong ngoặc đơn ( ) và ngược lại.
6. Đường biên giới theo sống núi, qua các đỉnh núi, hoặc qua các điểm cao phải được mô tả chi tiết, liên tục qua các đỉnh núi và điểm cao đó, trường hợp không cắt khe thì mô tả là theo sống núi, trường hợp cắt khe hoặc gặp khe thì mô tả chính xác điểm cắt qua khe, điểm gặp khe có tọa độ địa lý do trên bản đồ.
7. Đường biên giới theo sông, suối phải được mô tả cụ thể, chính xác hướng của đường biên giới xuôi hay ngược theo trung tuyến dòng chảy của sông, suối đó. Nếu sông, suối có nhiều nhánh thì phải mô tả rõ đường biên giới theo nhánh nào của sông, suối đó.
8. Trường hợp đoạn biên giới theo đường thẳng thì mô tả tọa độ địa lý (đo trên bản đồ hoặc đo trên thực địa) điểm đầu và điểm cuối của đoạn biên giới đó.
9. Tọa độ trong mô tả thống nhất sử dụng hệ tọa độ địa lý (độ, phút, giây), độ chính xác sau hàng đơn vị giây lấy đến ba số lẻ.
10. Độ cao, chiều dài thống nhất sử dụng đơn vị đo là mét, độ chính xác sau hàng đơn vị mét lấy đến hai số lẻ; Chiều dài liên quan đến đường biên giới thống nhất sử dụng đơn vị đo là ki-lô-mét, độ chính xác sau hàng đơn vị ki-lô-mét lấy đến ba số lẻ.
11. Quan hệ giữa hướng đường biên giới và địa hình đường biên giới đi qua phải được mô tả theo hướng và góc phương vị tọa độ được quy định dưới đây:
Bắc: |
Từ 348°45' đến 11°15' |
Bắc - Đông Bắc: |
Từ 11°15' đến 33°45' |
Đông Bắc: |
Từ 33°45' đến 56°15' |
Đông - Đông Bắc: |
Từ 56°15' đến 78°45' |
Đông: |
Từ 78°45' đến 101°15' |
Đông - Đông Nam: |
Từ 101°15' đến 123°45' |
Đông Nam: |
Từ 123°45' đến 146°15' |
Nam - Đông Nam: |
Từ 146°15' đến 168°45' |
Nam: |
Từ 168°45' đến 191°15' |
Nam - Tây Nam: |
Từ 191°15' đến 213°45' |
Tây Nam: |
Từ 213°45' đến 236°15' |
Tây - Tây Nam: |
Từ 236°15' đến 258°45' |
Tây: |
TÙ 258°45' đến 281°15' |
Tây - Tây Bắc: |
Từ 281°15' đến 303°45' |
Tây Bắc: |
Từ 303°45' đến 326°15' |
Bắc - Tây Bắc: |
Từ 326°15' đến 348°45' |
MÔ TẢ VỊ TRÍ MỐC QUỐC GIỚI, CỌC DẤU VÀ HƯỚNG ĐI CỦA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI
Điểm khởi đầu đường biên giới Việt Nam - Lào là giao điểm đường biên giới ba nước Việt Nam - Lào - Trung Quốc.
Mốc giao điểm đường biên giới ba nước Việt Nam - Lào - Trung Quốc là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, có ba mặt, gắn quốc huy của ba nước; cắm trên đỉnh núi Khoan La San, có độ cao 1865,19m, tọa độ địa lý 22°24'02,168" vĩ độ Bắc, 102°08'38,229" kinh độ Đông
Từ mốc giao điểm đường biên giới ba nước, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1788m, đến mốc quốc giới số 1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,911 km.
Mốc quốc giới số 1 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1791,62m, tọa độ địa lý 22°23'13,259" vĩ độ Bắc, 102°09'06,594" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 1, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các điểm có độ cao là 1674m, 1708m và qua đỉnh núi có độ cao 1752m, đến mốc quốc giới số 2. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,115km.
Mốc quốc giới số 2 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1771,77m, tọa độ địa lý 22°22'14,555" vĩ độ Bắc, 102°10'16,557" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 2, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°21'43,852" vĩ độ Bắc, 102°09'45,945" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 3. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,200km.
Mốc quốc giới số 3 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1608,92m, tọa độ địa lý 22°21'17,939" vĩ độ Bắc, 102°09'53,978" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 3, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1713m, 1682m và 1731m, đến mốc quốc giới số 4. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,567km.
Mốc quốc giới số 4 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1623,16m, tọa độ địa lý 22°20'17,896" vĩ độ Bắc, 102°10'49,909" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 4, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 22°20'24,995" vĩ độ Bắc, 102°10'00,265" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sườn núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°20'29,797" vĩ độ Bắc, 102°11'08,886" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 22°20'22,966" vĩ độ Bắc, 102°11'32,010" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1849m, sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo đường thẳng đến đỉnh núi Y Ma Ho có độ cao 1788m, rồi theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 22°19'32,089" vĩ độ Bắc, 102°11'17,078" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 5. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,187 km.
Mốc quốc giới số 5 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1351,74m, tọa độ địa lý 22°19'23,092" vĩ độ Bắc, 102°10'54,668" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 5, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối Xong Ta Xing tại điểm có tọa độ địa lý 22°19'21,403" vĩ độ Bắc, 102°10'53,466" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có độ cao 1724m, rồi chuyển hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 6. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,165km.
Mốc quốc giới số 6 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1799,05m, tọa độ địa lý 22°18'16,386" vĩ độ Bắc, 102°10'39,941" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 6, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1825m, 1870m, 1919m (núi Sam Cho Kay), 1863m và 1822m, đến mốc quốc giới số 7, Chiều dài đoạn biên giới này là 4,093km.
Mốc quốc giới số 7 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1808,65m, tọa độ địa lý 22°17'77,341" vĩ độ Bắc, 102°12'40,437" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 7, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°17'13,983" vĩ độ Bắc, 102°12'38,916" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao là 1815m, đến điểm có tọa độ địa lý 22°17'15,216" vĩ độ Bắc, 102°12'53,499" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°17'08,353" vĩ độ Bắc, 102°13'00,581" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1610m, rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°17'03,992" vĩ độ Bắc, 102°13'74,231" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°17'04,481" vĩ độ Bắc, 102°13'57,392" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 8. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,380km.
Mốc quốc giới số 8 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1562,43m, tọa độ địa lý 22°16'56,638" vĩ độ Bắc, 102°14'05,027" kinh độ Đông
Từ mốc quốc giới số 8, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°16'35,826" vĩ độ Bắc, 102°14'01,728" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 22°16'33,081" vĩ độ Bắc, 102°13'54,208" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°16'78,344" vĩ độ Bắc, 102°13'48,650" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°16'74,013" vĩ độ Bắc, 102°13'58,058" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 22°16'19,344" vĩ độ Bắc, 102°13'57,873" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 9. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,664km.
Mốc quốc giới số 9 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1427,67m, tọa độ địa lý 22°16'16,708" vĩ độ Bắc, 102°13'57,649" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 9, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°16'10,974" vĩ độ Bắc, 102°13'57,266" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1522m, rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°15,49,929" vĩ độ Bắc, 102°13'57,071" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 10. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,826km.
Mốc quốc giới số 10 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1502,97m, tọa độ địa lý 22°15'34,900" vĩ độ Bắc, 102°14'16,915" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 10, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°15'38,326" vĩ độ Bắc, 102°14'18,412" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1527m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°15'09,608" vĩ độ Bắc, 102°14'31,843" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1476m, đến điểm có tọa độ địa lý 22°14'53,858" vĩ độ Bắc, 102°14'23,793" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 11. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,100km
Mốc quốc giới số 11 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1440,30m, tọa độ địa lý 22°14'20,341" vĩ độ Bắc, 102°14'25,751" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 11, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1449m, đến điểm có tọa độ địa lý 22°14'04,859" vĩ độ Bắc, 102°15'27,561" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 12. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,264km.
Mốc quốc giới số 12 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1433,83m, tọa độ địa lý 22°14'12,737" vĩ độ Bắc, 102°15'35,272" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 12, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°14'00,529" vĩ độ Bắc, 102°15'44,408" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°14'13,267" vĩ độ Bắc, 102°16'02,633" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 13. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,904km.
Mốc quốc giới số 13 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Hò Nặm Ma (Hò Lằm Pắt) có độ cao 1577,62m, tọa độ địa lý 22°14'05,019" vĩ độ Bắc, 102°16'25,468" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 13, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°13'32,009" vĩ độ Bắc, 102°16'17,868" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi đến đỉnh núi có độ cao 1502m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 14. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,102km.
Mốc quốc giới số 14 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1559,06m, tọa độ địa lý 22°12'17,996" vĩ độ Bắc, 102°16'48,076" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 14, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1538m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°12'18,762" vĩ độ Bắc, 102°17'52,045" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1700m, đến điểm có tọa độ địa lý 22°12'03,935" vĩ độ Bắc, 102°18'09,544" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°12'13,756" vĩ độ Bắc, 102°18'31,728" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 15. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,106km.
Mốc quốc giới số 15 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1674,43m, tọa độ địa lý 22°12'28,710" vĩ độ Bắc, 102°18'32,159" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 15, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1656m và 1763m (Phu Xa San) đến đỉnh núi Khả Sằng có độ cao 1839m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 16. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,581km.
Mốc quốc giới số 16 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Phả Xang có độ cao 1828,41m, tọa độ địa lý 22°11'19,530" vĩ độ Bắc 102°19'55,982" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 16, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1676m, đến mốc quốc giới số 17. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,585km.
Mốc quốc giới số 17 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1397,39m, tọa độ địa lý 22°10'33,562" vĩ độ Bắc, 102°20'06,392" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 17, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 18. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,219km.
Mốc quốc giới số 18 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1646,64m, tọa độ địa lý 22°09'57,109" vĩ độ Bắc, 102°20'08,650" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 18, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°09'47,984" vĩ độ Bắc, 102°20'41,966" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và đỉnh núi có độ cao 1624m, đến mốc quốc giới số 19, chiều dài đoạn biên giới này là 2,761km.
Mốc quốc giới số 19 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1716,48m, tọa độ địa lý 22°10'00,189" vĩ độ Bắc, 102°21'35,367" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 19, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 20. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,335km.
Mốc quốc giới số 20 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1752,07m, tọa độ địa lý 22°08'57,786" vĩ độ Bắc, 102°23'03,002" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 20, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1593m, đến mốc quốc giới số 21. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,368km.
Mốc quốc giới số 21 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1633,78m, tọa độ địa lý 22°07'46,197" vĩ độ Bắc, 102°23'04,238" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 21, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 22. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,625km.
Mốc quốc giới số 22 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1465,00m, tọa độ địa lý 22°07'40,665" vĩ độ Bắc, 102°24'29,029" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 22, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sông núi, qua đỉnh núi có độ cao 1559m và đỉnh núi Pa Lông có độ cao 1604m, qua điểm có tọa độ địa lý 22°07'07,296" vĩ độ Bắc, 102°25'02,242" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1672m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 23. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,520km.
Mốc quốc giới số 23 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1690,73m, tọa độ địa lý 22°06'59,794" vĩ độ Bắc, 102°26'05,347" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 23, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°06'50,442" vĩ độ Bắc, 102°26'00,359" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 24. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,731km.
Mốc quốc giới số 24 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1238,57m, tọa độ địa lý 22°06'12,629" vĩ độ Bắc, 102°26'22,573" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 24, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua hai suối không tên chảy vào suối Nậm Pố, tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 22°06'10,506" vĩ độ Bắc, 102°26'23,640" kinh độ Đông và 22°06'07,552" vĩ độ Bắc, 102°26'25,013" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1666m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°05'03,514" vĩ độ Bắc, 102°26'46,865" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°04'46,989" vĩ độ Bắc, 102°26'45,614" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1738m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 25. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,364km.
Mốc quốc giới số 25 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Khăm có độ cao 1857,99m, tọa độ địa lý 22°04'27,087" vĩ độ Bắc, 102°26'28,842" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 25, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1834m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°04'05,711" vĩ độ Bắc, 102°27'35,264" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1733m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 26. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,694km.
Mốc quốc giới số 26 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1662,18m, tọa độ địa lý 22°03'55,023" vĩ độ Bắc, 102°27'42,512" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 26, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°03'41,561" vĩ độ Bắc, 102°28'07,230" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 27. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,254km.
Mốc quốc giới số 27 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1803,78m, tọa độ địa lý 22°03'42,689" vĩ độ Bắc, 102°28'21,484" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 27, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°03'27,066" vĩ độ Bắc, 102°28'21,618" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1693m, đến mốc quốc giới số 28. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,535km.
Mốc quốc giới số 28 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1578,88m, tọa độ địa lý 22°03'02,044" vĩ độ Bắc, 102°28'43,164" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 28, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 22°02'48,389" vĩ độ Bắc, 102°28'56,446" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và điểm có độ cao 1556m, đến mốc quốc giới số 29. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,371 km.
Mốc quốc giới số 29 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1565,78m, tọa độ địa lý 22°02'29,412" vĩ độ Bắc, 102°29'08,175° kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 29, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 22°02'22,391" vĩ độ Bắc, 102°29'24,786" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 22°02'09,587" vĩ độ Bắc, 102°29'39,577" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 30. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,507km.
Mốc quốc giới số 30 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1506,92m, tọa độ địa lý 22°02'01,313" vĩ độ Bắc, 102°29'43,413" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 30, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°02'15,269" vĩ độ Bắc, 102°29'56,960" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, đến mốc quốc giới số 31. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,077km.
Mốc quốc giới số 31 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1574,01 m, tọa độ địa lý 22°02'04,843" vĩ độ Bắc, 102°30'04,310" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 31, đương biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 22°02'01,324" vĩ độ Bắc, 102°30'08,299" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 32. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,971 km.
Mốc quốc giới số 32 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1697,23m, tọa độ địa lý 22°02'12,388" vĩ độ Bắc, 102°30'32,194" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 32, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1750m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 22°01'53,632" vĩ độ Bắc, 102°31'04,045" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 33. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,152km.
Mốc quốc giới số 33 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1667,12m, tọa độ địa lý 22°01'25,335" vĩ độ Bắc, 102°31'16,329" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 33, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 22°00'50,476" vĩ độ Bắc, 102°30'26,783'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1356m, đến mốc quốc giới số 34. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,377km.
Mốc quốc giới số 34 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1348,42m, tọa độ địa lý 22°00'52,068" vĩ độ Bắc, 102°29'35,462" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 34, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1479m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 35. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,290km.
Mốc quốc giới số 35 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1721,18m, tọa độ địa lý 21°59'49,286" vĩ độ Bắc, 102°29'14,849" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 35, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống nút, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1806m và 1719m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°58'44,310" vĩ độ Bắc, 102°30'11,394" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 36. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,205km.
Mốc quốc giới số 36 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1612,26m, tọa độ địa lý 21°58'34,492" vĩ độ Bắc, 102°30'12,785" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 36, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°58'28,101" vĩ độ Bắc, 102°30'19,918" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°58'05,962" vĩ độ Bắc, 102°30'44,728" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 37. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,730km.
Mốc quốc giới số 37 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1550,97m, tọa độ địa lý 21°57'56,541" vĩ độ Bắc, 102°30'52,158" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 37, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°57'59,798" vĩ độ Bắc, 102°31'13,495" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1539m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 1741m, đến mốc quốc giới số 38. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,513km.
Mốc quốc giới số 38 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1767,74m, tọa độ địa lý 21°57'13,509" vĩ độ Bắc, 102°32'35,261" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 38, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các điểm có độ cao là 1768m, 1766m, 1716m và các đỉnh núi có độ cao là 1768m, 1822m, 1771m, 1595m, đến mốc quốc giới số 39. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,777km.
Mốc quốc giới số 39 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1519,47m, tọa độ địa lý 21°55'27,751" vĩ độ Bắc, 102°35'39,352" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 39, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°55'29,894" vĩ độ Bắc, 102°36'08,047" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1647m, đến mốc quốc giới số 40. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,237km.
Mốc quốc giới số 40 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Đen Đin (2) có độ cao 1572,87m, tọa độ địa lý 21°55'11,472" vĩ độ Bắc, 102°36'46,464" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 40, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1524m, đến mốc quốc giới số 41. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,364km.
Mốc quốc giới số 41 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Đen Đin (1) có độ cao 1532,15m, tọa độ địa lý 21°54'02,311" vĩ độ Bắc, 102°37'16,647" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 41, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°53'42,816" vĩ độ Bắc, 102°37'08,646" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1369m, sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°52'52,871" vĩ độ Bắc, 102°36'41,067" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 42, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,721km.
Mốc quốc giới số 42 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1249,77m, tọa độ địa lý 21°52'54,985° vĩ độ Bắc, 102°36'36,076" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 42, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°52'53,494" vĩ độ Bắc, 102°36'33,746" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, xuống gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 21°52'48,629" vĩ độ Bắc, 102°36'35,192" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo khe này đến gặp suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 21°52'46,298" vĩ độ Bắc, 102°36'36,326" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối không tên này, đến mốc quốc giới số 43 tại giao điểm với trung tuyến dòng chảy suối không tên khác. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,899km.
Mốc quốc giới số 43 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 43 (1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối không tên phía Lào, có độ cao 884,77m, tọa độ địa lý 21°52'08,546" vĩ độ Bắc, 102°37'45,968" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 43(2) là 32,40m và cột mốc số 43(3) là 21,90m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy hai suối không tên là 31,93m;
- Cột mốc số 43(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi phía Việt Nam, có độ cao 896,22m, tọa độ địa lý 21°52'10,493" vĩ độ Bắc, 102°37'46,439" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 43(1) tà 29,01 m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy hai suối không tên là 47,54m;
- Cột mốc số 43(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối không tên phía Việt Nam, có độ cao 882,83m, tọa độ địa lý 21°52'08,969" vĩ độ Bắc, 102°37'47,253" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 43(1) là 17,21m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy hai suối không tên là 22,66m.
Khoảng cách từ cột mốc số 43(2) đến cột mốc số 43(3) là 52,40m.
Từ mốc quốc giới số 43, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối không tên đến điểm có tọa độ địa lý 21°52'00,434" vĩ độ Bắc, 102°37'38,963" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, lên theo khe cạn đến điểm có tọa độ địa lý 21°51'48,813" vĩ độ Bắc, 102°37'48,825" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 44. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,558km.
Mốc quốc giới số 44 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1386,77m, tọa độ địa lý 21°51'32,577" vĩ độ Bắc, 102°38'42,555" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 44, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1415m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°51'15,974" vĩ độ Bắc, 102°38'44,083" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1313m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1324m, đến mốc quốc giới số 45. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,055km.
Mốc quốc giới số 45 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1381,05m, tọa độ địa lý 21°50'06,352" vĩ độ Bắc, 102°38'52,318" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 45, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°49'47,128" vĩ độ Bắc, 102°38'57,416" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1455m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 21°49'07,219" vĩ độ Bắc, 102°39'01,133" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 46. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,419km.
Mốc quốc giới số 46 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1421,76m, tọa độ địa lý 21°48'25,129" vĩ độ Bắc, 102°38'54,764" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 46, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1391m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°47'57,832° vĩ độ Bắc, 102°39'33,077" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1542m, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°47'20,824" vĩ độ Bắc, 102°39'41,918" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 47. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,864km.
Mốc quốc giới số 47 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1545,43m, tọa độ địa lý 21°47'17,999" vĩ độ Bắc, 102°39'41,356" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 47, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Bốt Nặm Khăn có độ cao 1604m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 21°46'25,082" vĩ độ Bắc, 102°39'23,633" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 1070m, đến mốc quốc giới số 48. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,701km.
Mốc quốc giới số 48 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1027,91m, tọa độ địa lý 21°45'35,978" vĩ độ Bắc, 102°38'54,172" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 48, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1132m, rồi cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 21°44'30,615" vĩ độ Bắc, 102°38'54,273" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 49. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,157km.
Mốc quốc giới số 49 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1065,07m, tọa độ địa lý 21°44'29,392" vĩ độ Bắc, 102°38'53,898" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 49, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1172m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°43'59,380" vĩ độ Bắc, 102°38'43,569" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 21°43'41,247" vĩ độ Bắc 102°39'01,742" kinh độ Đông và 21°43'10,252" vĩ độ Bắc, 102°39'08,502" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1104m và 1102m, đến mốc quốc giới số 50. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,765km.
Mốc quốc giới số 50 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1044,48m, tọa độ địa lý 21°42'31,120" vĩ độ Bắc, 102°39'35,477" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 50, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1099m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 1231m, đến mốc quốc giới số 51. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,919km.
Mốc quốc giới số 51 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1211,10m, tọa độ địa lý 21°41'07,346" vĩ độ Bắc, 102°40'02,434" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 51, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1225m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°40'33,848" vĩ độ Bắc, 102°40'04,108" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1299m, đến mốc quốc giới số 52. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,532km.
Mốc quốc giới số 52 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1245,21m, tọa độ địa lý 21°40'07,706" vĩ độ Bắc, 102°40'15,450" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 52, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi qua điểm có độ cao 1379m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'73,915" vĩ độ Bắc, 102°40'32,966" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 53. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,757km.
Mốc quốc giới số 53 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1359,34m, tọa độ địa lý 21°39'19,631" vĩ độ Bắc, 102°40'26,555" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 53, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1474m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'17,018" vĩ độ Bắc, 102°41'04,786" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'28,055" vĩ độ Bắc, 102°41'11,006" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 54. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,867km.
Mốc quốc giới số 54 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1208,89m, tọa độ địa lý 21°39'28,914" vĩ độ Bắc, 102°41'19,694" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 54, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'39,454" vĩ độ Bắc. 102°41'13,157" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 55, Chiều dài đoạn biên giới này là 1,242km.
Mốc quốc giới số 55 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1223,68m, tọa độ địa lý 21°39'51,899" vĩ độ Bắc, 102°41'36,032" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 55, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°39'40,655" vĩ độ Bắc, 102°41'53,110" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1076m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'51,729" vĩ độ Bắc, 102°42'32,269" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi Ta Te Son có độ cao 1142m, đến mốc quốc giới số 56. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,472km.
Mốc quốc giới số 56 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1188,40m, tọa độ địa lý 21°39'49,395" vĩ độ Bắc, 102°43'55,173" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 56, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'40,181" vĩ độ Bắc, 102°43'55,905" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1042m, rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'52,054" vĩ độ Bắc, 102°44'47,719" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 57. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,519km.
Mốc quốc giới số 57 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 992,11m, tọa độ địa lý 21°39'50,306" vĩ độ Bắc, 102°44'56,185" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 57, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1044m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°40'26,296" vĩ độ Bắc, 102°45'17,806" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1087m, rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°40'49,573" vĩ độ Bắc, 102°45'53,065" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 58. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,331 km.
Mốc quốc giới số 58 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên, đỉnh núi có độ cao 1040,50m, tọa độ địa lý 21°40'54,322" vĩ độ Bắc, 102°46'07,561" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 58, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1045m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 21°41'22,077" vĩ độ Bắc, 102°46'12,958" kinh độ Đông và 21°41'57,001" vĩ độ Bắc, 102°46'50,601" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1033m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 21°42'08,945" vĩ độ Bắc, 102°47'06,020" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 59. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,093km.
Mốc quốc giới số 59 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1033,94m, tọa độ địa lý 21°42'26,617" vĩ độ Bắc, 102°47'16,657" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 59, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1016m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 987m, đến mốc quốc giới số 60. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,442km.
Mốc quốc giới số 60 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 951,51m, tọa độ địa lý 21°43'01,076" vĩ độ Bắc, 102°48'13,035" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 60, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'01,179" vĩ độ Bắc, 102°48'30,939" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 939m, đến đỉnh núi có độ cao 1025m, rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có độ cao 933m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°43'53,398" vĩ độ Bắc, 102°48'52,456" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 923m, đến mốc quốc giới số 61. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,256km.
Mốc quốc giới số 61 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1019,71m, tọa độ địa lý 21°44'08,166" vĩ độ Bắc, 102°49'36,949" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 61, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1032m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 1087m, đến mốc quốc giới số 62, Chiều dài đoạn biên giới này là 1,586km.
Mốc quốc giới số 62 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1112,74m, tọa độ địa lý 21°44'55,180" vĩ độ Bắc, 102°49'26,178" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 62, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, lần lượt qua các điểm có độ cao là 1093m, 1042m, rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1153m và 1169m, đến mốc quốc giới số 63. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,007km.
Mốc quốc giới số 63 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1111,38m, tọa độ địa lý 21°47'27,949" vĩ độ Bắc, 102°48,53,137'' kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 63, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1154m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1076m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 1152m, đến mốc quốc giới số 64. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,780km.
Mốc quốc giới số 64 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1241,18m, tọa độ địa lý 21°49'09,821" vĩ độ Bắc, 102°48'37,484" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 64, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1123m, đến đỉnh núi có độ cao 1103m, sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'14,221" vĩ độ Bắc, 102°49'00,207" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'38,577" vĩ độ Bắc, 102°49'34,770" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 65. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,106km.
Mốc quốc giới số 65 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 930,68m, tọa độ địa lý 21°50'36,709" vĩ độ Bắc, 102°49'42,274" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 65, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'35,155" vĩ độ Bắc, 102°49'49,622" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'47,368" vĩ độ Bắc, 102°50'09,897" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'41,753" vĩ độ Bắc, 102°50'19,472" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'47,825" vĩ độ Bắc, 102°50'36,934" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'36,157" vĩ độ Bắc, 102°50'55,131" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 66. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,755km.
Mốc quốc giới số 66 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1236,49m, tọa độ địa lý 21°50'40,39" vĩ độ Bắc, 102°50'58,888" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 66, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°50'32,650" vĩ độ Bắc, 102°51'05,397" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1298m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 21°49'53,767" vĩ độ Bắc, 102°51'13,552" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 67. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,495km.
Mốc quốc giới số 67 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1306,58m, tọa độ địa lý 21°49'25,558" vĩ độ Bắc, 102°51'13,873" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 67, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1338m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1225m, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 21°48'43,148" vĩ độ Bắc, 102°51'18,689" kinh độ Đông và 21°48'23,866" vĩ độ Bắc, 102°51'25,034" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 21°48'07,471" vĩ độ Bắc, 102°51'22,801" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 68, Chiều dài đoạn biên giới này là 3,583km.
Mốc quốc giới số 68 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1187,99m, tọa độ địa lý 21°47'54,240" vĩ độ Bắc, 102°51'34,876" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 68, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1234m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°47'20,235" vĩ độ Bắc, 102°51'15,525" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi đến điểm có tọa độ địa lý 21°46'59,942'' vĩ độ Bắc, 102°51'32,904" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 69. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,267km.
Mốc quốc giới số 69 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1242,15m, tọa độ địa lý 21°46'03,327" vĩ độ Bắc, 102°51'20,731" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 69, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°45'57,068" vĩ độ Bắc, 102°51'42,571" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, qua đỉnh núi có độ cao 1239m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°45'16,264" vĩ độ Bắc, 102°51'38,734" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°45'00,748" vĩ độ Bắc, 102°51'23,166" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 70. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,927km.
Mốc quốc giới số 70 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1189,87m, tọa độ địa lý 21°44'55,592" vĩ độ Bắc, 102°51'24,124" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 70, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1297m, rồi qua điểm có độ cao 1318m, đến mốc quốc giới số 71. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,541km.
Mốc quốc giới số 71 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1332,33m, tọa độ địa lý 21°43'14,360" vĩ độ Bắc, 102°51'25,360" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 71, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1328m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 21°42'54,616" vĩ độ Bắc, 102°52'01,869" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1450m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°42'20,005" vĩ độ Bắc, 102°52'39,587" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 72. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,426km.
Mốc quốc giới số 72 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1355,54m, tọa độ địa lý 21°42'07,948" vĩ độ Bắc, 102°52'39,397" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 72, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1372m và qua điểm có tọa độ địa lý 21°42'31,277" vĩ độ Bắc, 102°52'54,976" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1405m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 73, Chiều dài đoạn biên giới này là 3,649km.
Mốc quốc giới số 73 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1409,59m, tọa độ địa lý 21°43°07,559" vĩ độ Bắc, 102°54'10,656" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 73, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'01,840" vĩ độ Bắc, 102°54'25,680" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'18,801" vĩ độ Bắc, 102°54'53,907" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'15,390" vĩ độ Bắc, 102°55'02,005" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 74. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,691 km.
Mốc quốc giới số 74 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1106,90m, tọa độ địa lý 21°43'29,629" vĩ độ Bắc, 102°55'30,393" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 74, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 21°43'29,701" vĩ độ Bắc, 102°55'31,296" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 21°43'35,276" vĩ độ Bắc, 102°56'24,953" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 75, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,676km.
Mốc quốc giới số 75 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1319,24m, tọa độ địa lý 21°43'44°322" vĩ độ Bắc, 102°56'56,758" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 75, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1310m, sau đó chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'56,421" vĩ độ Bắc, 102°57'20,348" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1278m, đến mốc quốc giới số 76. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,487km.
Mốc quốc giới số 76 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Đàn Tợ cỡ độ cao 1325,01m, tọa độ địa lý 21°44'47,961" vĩ độ Bắc, 102°58'10,664" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 76, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°44'48,025" vĩ độ Bắc, 102°58'11,241" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 77. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,569km.
Mốc quốc giới số 77 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Y Hươi có độ cao 1416,63m, tọa độ địa lý 21°44'41,754" vĩ độ Bắc, 102°58'28,803" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 77, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°44'29,714" vĩ độ Bắc, 102°58'23,257" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 1333m, đến đỉnh núi có độ cao 1417m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn, đến mốc quốc giới số 78. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,376km.
Mốc quốc giới số 78 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1232,77m, tọa độ địa lý 21°44'06,554" vĩ độ Bắc, 102°58'34,519" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 78, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1310m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°43'47,553" vĩ độ Bắc, 102°58'48,386" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), lối cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°43'34,136" vĩ độ Bắc, 102°59'02,777" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó theo sống núi xuống cắt qua suối Ui tại điểm có tọa độ địa lý 21°43'25,768" vĩ độ Bắc, 102°59'06,773" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến cọc dấu số 78/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,809km.
Cọc dấu số 78/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ ruộng bậc thang (bản Huổi Quang) tại điểm có độ cao 788,81m, tọa độ địa lý 21°43'24,681" vĩ độ Bắc, 102°59'07,107" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 78/1, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 79, Chiều dài đoạn biên giới này là 0,106km.
Mốc quốc giới số 79 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 809,56m, tọa độ địa lý 21°43'21,274" vĩ độ Bắc, 102°59'06,467" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 79, đường biên giới theo hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'20,177" vĩ độ Bắc, 102°59'05,988" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°43'13,136" vĩ độ Bắc, 102°59'18,112" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi xuống cắt qua suối Quang tại điểm có tọa độ địa lý 21°42'54,121" vĩ độ Bắc, 102°59'18,425" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 80, Chiều dài đoạn biên giới này là 1,236km.
Mốc quốc giới số 80 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 639,88m, tọa độ địa lý 21°42'49,596" vĩ độ Bắc, 102°59'18,248" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 80, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°42'44,707" vĩ độ Bắc, 102°59'21,212" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 21°42'41,655" vĩ độ Bắc, 102°59'73,703" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°42'40,007" vĩ độ Bắc, 102°59'22,899" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có độ cao 878m, rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 914m, đến mốc quốc giới số 81. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,975km.
Mốc quốc giới số 81 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 860,71m, tọa độ địa lý vĩ độ Bắc, 102°58'55,043" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 81, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 940m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°41'20,664" vĩ độ Bắc, 102°58'49,336" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 645m, đến mốc quốc giới số 82, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,725km.
Mốc quốc giới số 82 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 786,22m, tọa độ địa lý 21°41'04,007" vĩ độ Bắc, 102°59'23,936" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 82, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 792m và 823m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°39'30,502" vĩ độ Bắc, 102°59'06,142" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°39'27,797" vĩ độ Bắc, 102°58'57,382" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 83. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,684km.
Mốc quốc giới số 83 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 455,25m, tọa độ địa lý 21°39'26,742" vĩ độ Bắc, 102°58'48,289" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 83, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi xuống gặp ngã ba suối Lăm chảy ra từ lãnh thổ Lào và Nậm Chim (Nậm Thìn) tại điểm có tọa độ địa lý 21°39'23,750" vĩ độ Bắc, 102°58'49,378" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), từ đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), đến cọc dấu số 83/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 83/1(1) và cọc dấu số 83/1(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), Chiều dài đoạn biên giới này là 1,582km.
Cọc dấu số 83/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 83/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 443,67m, tọa độ địa lý 21°38'53,617" vĩ độ Bắc, 102°58'154,501" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/1(2) là 29,58m;
- Cọc dấu số 83/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Lào, tại điểm có độ cao 449,31m, tọa độ địa lý 21°38'52,285" vĩ độ Bắc, 102°58'51,713" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/1(1) là 60,46m.
Từ cọc dấu số 83/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), đến cọc dấu số 83/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 83/2(1) và cọc dấu số 83/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,345km.
Cọc dấu số 83/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 83/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 432,68m, tọa độ địa lý 21°38'09,813" vĩ độ Bắc, 102°59'11,748" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/2(2) là 63,78m;
- Cọc dấu số 83/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Lào, tại điểm có độ cao 429,59m, tọa độ địa lý 21°38'13,135" vĩ độ Bắc, 102°59'11,540" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/2(1) là 38,62m.
Từ cọc dấu số 83/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), đến cọc dấu số 83/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 83/3(1) và cọc dấu số 83/3(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,402km.
Cọc dấu số 83/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 83/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 422,47m, tọa độ địa lý 21°37'23,334" vĩ độ Bắc, 102°59'24,873" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/3(2) là 63,23m;
- Cọc dấu số 83/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Lào, tại điểm có độ cao 421,19m, tọa độ địa lý 21°37'20,770" vĩ độ Bắc, 102°59'22,698" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/3(1) là 37,44m.
Từ cọc dấu số 83/3, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), đến cọc dấu số 83/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 83/4(1) và cọc dấu số 83/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,573km.
Cọc dấu số 83/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 83/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 415,03m, tọa độ địa lý 21°36'23,578" vĩ độ Bắc, 102°59'06,934" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/4(2) là 51,40m;
- Cọc dấu số 83/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Lào, tại điểm có độ cao 425,13m, tọa độ địa lý 21°36'24,403" vĩ độ Bắc, 102°59'03,365" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 83/4(1) là 54,37m.
Từ cọc dấu số 83/4, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn), đến mốc quốc giới số 84 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn) và trung tuyến dòng chảy chính sông Mậc. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,442km.
Mốc quốc giới số 84 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 84(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) và sông Mậc phía Lào, tại điểm có độ cao 424,51m, tọa độ địa lý 21°35'25,551" vĩ độ Bắc, 102°59'33,012" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 84(2) là 35,21m và cột mốc số 84(3) là 56,50m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn) và trung tuyến dòng chảy chính sông Mậc là 67,00m;
- Cột mốc số 84(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ Nậm Chim (Nậm Thìn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 422,44m, tọa độ địa lý 21°35'27,694" vĩ độ Bắc, 102°59'36,001" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 84(1) là 73,14m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn) và trung tuyến dòng chảy chính sông Mậc là 71,50m;
- Cột mốc số 84(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Mậc phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 429,79m, tọa độ địa lý 21°35'23,188" vĩ độ Bắc, 102°59'36,302" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 84(1) là 62,85m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Chim (Nậm Thìn) và trung tuyến dòng chảy chính sông Mậc là 68,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 84(2) đến cột mốc số 84(3) là 138,91m.
Từ mốc quốc giới số 84, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mậc, đến gặp ngã ba suối Tí chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông Mậc, tại điểm có tọa độ địa lý 21°35'01,518" vĩ độ Bắc, 102°59'12,418" kinh độ Đông, rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 85. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,216km.
Mốc quốc giới số 85 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 410,25m, tọa độ địa lý 21°35'00,806" vĩ độ Bắc, 102°59'11,126" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 85, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 742m và 861m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°34'02,608" vĩ độ Bắc, 102°58'11,915" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 86, Chiều dài đoạn biên giới này là 3,590km.
Mốc quốc giới số 86 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 893,91 m, tọa độ địa lý 21°33'38,892" vĩ độ Bắc, 102°58'01,220" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 86, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°33'12,255" vĩ độ Bắc, 102°57'31,498" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1082m, đến mốc quốc giới số 87. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,131km.
Mốc quốc giới số 87 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1187,47m, tọa độ địa lý 21°32'46,530" vĩ độ Bắc, 102°57'41,401" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 87, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1204m, 1262m, 1212m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°31'57,086" vĩ độ Bắc, 102°50'36,061" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1324m, rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 88. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,353km.
Mốc quốc giới số 88 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1126,32m, tọa độ địa lý 21°31'26,187" vĩ độ Bắc, 102°55'55,166" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 88, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°31'01,214" vĩ độ Bắc, 102°55'57,964" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°31'00,172" vĩ độ Bắc, 102°55'42,681" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1109m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°30'33,606" vĩ độ Bắc, 102°55'06,586" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 89, Chiều dài đoạn biên giới này là 3,148km.
Mốc quốc giới số 89 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1219,96m, tọa độ địa lý 21°30'18,985" vĩ độ Bắc, 102°55'10,017" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 89, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°30'12,795" vĩ độ Bắc, 102°54'49,834" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°30'02,088" vĩ độ Bắc, 102°54'51,984" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và đỉnh núi có độ cao 1212m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°29'28,910" vĩ độ Bắc, 102°54'49,292" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1399m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°29'11,949" vĩ độ Bắc, 102°54'37,138" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 90. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,128km.
Mốc quốc giới số 90 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1394,84m, tọa độ địa lý 21°29'12,750" vĩ độ Bắc, 102°54'27,822" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 90, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1297m, đến đỉnh núi có độ cao 1444m, sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1444m và 1398m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°28'43,760" vĩ độ Bắc, 102°53'23,482" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1309m, rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 91. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,789km.
Mốc quốc giới số 91 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1271,25m, tọa độ địa lý 21°28'35,141" vĩ độ Bắc, 102°53'08,650 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 91, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°28'10,867" vĩ độ Bắc, 102°53'27,285" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1276m và điểm có tọa độ địa lý 21°27'49,561" vĩ độ Bắc, 102°53'08,460" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 92. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,208km.
Mốc quốc giới số 92, là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1381,57m, tọa độ địa lý 21°27'44,494" vĩ độ Bắc, 102°53'05,202" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 92, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°27'28,891" vĩ độ Bắc, 102°53'10,190" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'59,544" vĩ độ Bắc, 102°53'08,103" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°26'51,163" vĩ độ Bắc, 102°52'46,531" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 93. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,641km.
Mốc quốc giới số 93 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1429,50m, tọa độ địa lý 21°26'44,546" vĩ độ Bắc, 102°52'38,596" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 93, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'24,424" vĩ độ Bắc, 102°52'43,088" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1321m, đến mốc quốc giới số 94. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,412km.
Mốc quốc giới số 94 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1404,76m, tọa độ địa lý 21°25'44,372" vĩ độ Bắc, 102°52'09,742" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 94, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1377m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°25'26,748" vĩ độ Bắc, 102°52'26,562" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°25'41,698" vĩ độ Bắc, 102°53'25,423" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1217m, đến mốc quốc giới số 95. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,206km.
Mốc quốc giới số 95 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1221,78m, tọa độ địa lý 21°26'10,033" vĩ độ Bắc, 102°54'00,186" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 95, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°25'58,523" vĩ độ Bắc, 102°53'59,961" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 96, Chiều dài đoạn biên giới này là 0,996km.
Mốc quốc giới số 96 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1174,77m, tọa độ địa lý 21°25'49,951" vĩ độ Bắc, 102°54'46,713" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 96, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'04,323" vĩ độ Bắc, 102°54'18,410" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1241m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'16,273" vĩ độ Bắc, 102°54'49,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'24,972" vĩ độ Bắc, 102°54'44,976" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 97. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,066km.
Mốc quốc giới số 97 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1194,22m, tọa độ địa lý 21°26'30,196" vĩ độ Bắc, 102°54'52,066" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 97, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'42,254" vĩ độ Bắc, 102°54'50,858" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'52,854" vĩ độ Bắc, 102°55'02,674" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi Nặm Ấp có độ cao 1312m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'58,102" vĩ độ Bắc, 102°55'10,851" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°27'05,747" vĩ độ Bắc, 102°55'13,769" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 98. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,847km.
Mốc quốc giới số 98 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1359,95m, tọa độ địa lý 21°27'10,800" vĩ độ Bắc, 102°55'09,297" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 98, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°27'08,999" vĩ độ Bắc, 102°55'18,150" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°27'17,40" vĩ độ Bắc, 102°55'20,032" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến gặp đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°27'25,184" vĩ độ Bắc, 102°55'33,754" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1341m, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°27'25,182" vĩ độ Bắc, 102°55'50,571" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 99. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,567km.
Mốc quốc giới số 99 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1303,41m, tọa độ địa lý 21°27'25,372" vĩ độ Bắc, 102°55'52,913" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 99, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 100. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,637km.
Mốc quốc giới số 100 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1294,26m, tọa độ địa lý 21°27'32,000" vĩ độ Bắc, 102°56'12,683" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 100, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 101. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,716km.
Mốc quốc giới số 101 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1404,68m, tọa độ địa lý 21°27'22,226" vĩ độ Bắc, 102°56'33,573" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 101, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1449m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°27'03,868" vĩ độ Bắc, 102°56'15,939" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'39,888" vĩ độ Bắc, 102°56'01,499" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°26'46,066" vĩ độ Bắc, 102°55'53,909" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 102. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,316km.
Mốc quốc giới số 102 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1316,92m, tọa độ địa lý 21°26'39,589" vĩ độ Bắc, 102°55'51,098" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 102, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 21°26'31,596" vĩ độ Bắc, 102°55'46,971" kinh độ Đông và 21°26'24,625" vĩ độ Bắc, 102°55'41,060" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1327m, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 21°26'12,694" vĩ độ Bắc, 102°55'38,803" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 103. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,954km.
Mốc quốc giới số 103 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1277,27m, tọa độ địa lý 21°25'22,005" vĩ độ Bắc, 102°55'19,000" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 103, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1266m và 1162m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°24'35,827" vĩ độ Bắc, 102°55'05,223" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°24'34,075" vĩ độ Bắc, 102°55'10,859" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 104. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,131 km.
Mốc quốc giới số 104 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1201,78m, tọa độ địa lý 21°24'23,768" vĩ độ Bắc, 102°55'09,142" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 104, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°24'22,801" vĩ độ Bắc, 102°54'58,657" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1183m, 1223m, 1324m (núi Nặm Ùn) và qua điểm có độ cao 1277m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°23'11,100" vĩ độ Bắc, 102°53'53,201" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 105. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,708km.
Mốc quốc giới số 105 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1162,06m, tọa độ địa lý 21°23'14,107" vĩ độ Bắc, 102°53'49,728" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 105, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Nặm Ạp có độ cao 1163m, đến đỉnh núi có độ cao 1232m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 106. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,480km.
Mốc quốc giới số 106 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1199,66m, tọa độ địa lý 21°22'03,918" vĩ độ Bắc, 102°53'41,186" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 106, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°22'05,855" vĩ độ Bắc, 102°53'48,523" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°21'56,738" vĩ độ Bắc, 102°53'56,782" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°21'36,388" vĩ độ Bắc, 102°53'37,038" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 107. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,166km.
Mốc quốc giới số 107 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1214,51m, tọa độ địa lý 21°21'23,315" vĩ độ Bắc, 102°53'48,598" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 107, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1135m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 1243m, sau đó qua điểm có độ cao 1179m, đến mốc quốc giới số 108. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,125km.
Mốc quốc giới số 108 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1131,52m, tọa độ địa lý 21°19'55,470" vĩ độ Bắc, 102°53'21,519" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 108, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1162m, đến mốc quốc giới số 109. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,084km.
Mốc quốc giới số 109 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 890,54m, tọa độ địa lý 21°19'02,263" vĩ độ Bắc, 102°54'00,743" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 109, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°18'50,713" vĩ độ Bắc, 102°53'52,917" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°18'43,053" vĩ độ Bắc, 102°53'57,662" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 110. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,748km.
Mốc quốc giới số 110 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh bờ Nậm Rốm (Nậm Nua), tại điểm có độ cao 447,31m, tọa độ địa lý 21°18'13,782" vĩ độ Bắc, 102°53'46,992" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 110, đường biên giới theo hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống gặp ngã ba suối Keng Bườn chảy ra từ lãnh thổ Lào và Nậm Rốm (Nặm Nua), tại điểm có tọa độ địa lý 21°18'11,818" vĩ độ Bắc, 102°53'44,987" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến cọc dấu số 110/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 110/1(1) và cọc dấu số 110/1(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,423km.
Cọc dấu số 110/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 110/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 443,96m, tọa độ địa lý 21°18'05,637" vĩ độ Bắc, 102°52'33,901" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/1(2) là 38,47m;
- Cọc dấu số 110/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 435,40m, tọa độ địa lý 21°18'08,447" vĩ độ Bắc, 102°52'33,073" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/1(1) là 51,18m.
Từ cọc dấu số 110/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến cọc dấu số 110/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 110/2(1) và cọc dấu số 110/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,643km.
Cọc dấu số 110/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 110/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 429,67m, tọa độ địa lý 21°17'56,996" vĩ độ Bắc, 102°51'09,990" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/2(2) là 36,89m;
- Cọc dấu số 110/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bò Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 427,79m, tọa độ địa lý 21°18'00,948" vĩ độ Bắc, 102°51'10,586" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/2(1) là 85,89m.
Từ cọc dấu số 110/2, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và Nậm Rốm (Nặm Nua), tại điểm có tọa độ địa lý 21°17'23,934" vĩ độ Bắc, 102°50'55,230" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, đến cọc dấu số 110/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 110/3(1) và cọc dấu số 110/3(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,070km.
Cọc dấu số 110/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 110/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 423,54m, tọa độ địa lý 21°17'32,247" vĩ độ Bắc, 102°50'35,086" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/3(2) là 42,92m;
- Cọc dấu số 110/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 427,28m, tọa độ địa lý 21°17'34,149" vĩ độ Bắc, 102°50'33,379" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/3(1) là 33,52m.
Từ cọc dấu số 110/3, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến cọc dấu số 110/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 110/4(1) và cọc dấu số 110/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua). Chiều dài đoạn biên giới này là 4,640km.
Cọc dấu số 110/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 110/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 416,93m, tọa độ địa lý 21°16'15,787" vĩ độ Bắc, 102°48'55,705" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/4(2) là 35,36m;
- Cọc dấu số 110/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 418,25m, tọa độ địa lý 21°16'13,517" vĩ độ Bắc, 102°48'53,769" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/4(1) là 54,06m.
Từ cọc dấu số 110/4, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến gặp ngã ba suối Bườm Phăn chảy ra từ lãnh thổ Lào và Nậm Rốm (Nặm Nua), tại điểm có tọa độ địa lý 21°15'45,988" vĩ độ Bắc, 102°48'29,832" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến cọc dấu số 110/5 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 110/5(1) và cọc dấu số 110/5(2) với trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), Chiều dài đoạn biên giới này là 2,321 km.
Cọc dấu số 110/5 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 110/5(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 411,28m, tọa độ địa lý 21°15'34,326" vĩ độ Bắc, 102°48'44,658" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 110/5(2) là 33,78m;
- Cọc dấu số 110/5(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bò Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 409,29m, tọa độ địa lý 21°15'32,313" vĩ độ Bắc, 102°48'44,741" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối với liền cọc dấu số 110/5(1) là 28,19m.
Từ cọc dấu số 110/5, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua), đến mốc quốc giới số 111 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua) và trung tuyến dòng chảy suối Moi. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,036km.
Mốc quốc giới số 111 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 111(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) và suối Moi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 410,16m, tọa độ địa lý 21°14'50,962" vĩ độ Bắc, 102°49'20,528" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 111(2) là 118,80m và cột mốc số 111(3) là 87,30m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua) và trung tuyến dòng chảy suối Moi là 72,00m;
- Cột mốc số 111(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Moi phía Lào, tại điểm có độ cao 433,14m, tọa độ địa lý 21°14'46,992" vĩ độ Bắc, 102°49'18,657" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 111(1) là 14,70m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua) và trung tuyến dòng chảy suối Moi là 97,00m;
- Cột mốc số 111(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ Nậm Rốm (Nặm Nua) phía Lào, tại điểm có độ cao 417,23m, tọa độ địa lý 21°14'50,746" vĩ độ Bắc, 102°49'15,373" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 111(1) là 61,49m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính Nậm Rốm (Nặm Nua) và trung tuyến dòng chảy suối Moi là 79,60m.
Khoảng cách từ cột mốc số 111(2) đến cột mốc số 111(3) là 149,38m.
Từ mốc quốc giới số 111, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Moi, đến cọc dấu số 111/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 111/1(1) và cọc dấu số 111/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Moi. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,291km.
Cọc dấu số 111/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 111/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Moi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 449,83m, tọa độ địa lý 21°14'56,672" vĩ độ Bắc, 102°50'37,722" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 111/1(2) là 21,48m;
- Cọc dấu số 111/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Moi phía Lào, tại điểm có độ cao 463,55m, tọa độ địa lý 21°14'55,268" vĩ độ Bắc, 102°50'38,797" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 111/1(1) là 31,67m.
Từ cọc dấu số 111/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Moi, đến cọc dấu số 111/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 111/2(1) và cọc dấu số 111/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Moi. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,073km.
Cọc dấu số 111/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm;
- Cọc dấu số 111/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Moi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 616,91m, tọa độ địa lý 21°14'53,198" vĩ độ Bắc, 102°53'10,491" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 111/2(2) là 50,11m;
- Cọc dấu số 111/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Moi phía Lào, tại điểm có độ cao 626,90m, tọa độ địa lý 21°14'52,361" vĩ độ Bắc, 102°53'07,639" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 111/2(1) là 36,09m.
Từ cọc dấu số 111/2, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Moi, qua ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Moi, tại điểm có tọa độ địa lý 21°14'37,728" vĩ độ Bắc, 102°53'41,087" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến ngọn nguồn suối Moi tại điểm có tọa độ địa lý 21°13'50,164" vĩ độ Bắc, 102°54'38,033" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 21°13'45,797" vĩ độ Bắc, 102°54'43,176" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 112, Chiều dài đoạn biên giới này là 4,109km.
Mốc quốc giới số 112 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1235,17m, tọa độ địa lý 21°13'37,048" vĩ độ Bắc, 102°54'45,279" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 112, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1255m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°13'22,723" vĩ độ Bắc, 102°54'30,042" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 112/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,304km.
Cọc dấu số 112/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1205,06m, tọa độ địa lý 21°13'04,472" vĩ độ Bắc, 102°54'28,157" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 112/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 113. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,053km.
Mốc quốc giới số 113 (cửa khẩu Tây Trang - Pang Hốc) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại điểm giao giữa đường quốc lộ số 279 phía Việt Nam (đường số 2B phía Lào) với đường biên giới, tại điểm có độ cao 1205,16m, tọa độ địa lý 21°13'03,160" vĩ độ Bắc, 102°54'29,326" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 113, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 113/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,052km.
Cọc dấu số 113/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1220,04m, tọa độ địa lý 21°13'02,223" vĩ độ Bắc, 102°54'30,821" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 113/1, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°12'58,577" vĩ độ Bắc, 102°54'34,888" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°12'21,139" vĩ độ Bắc, 102°54'32,196" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 114. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,668km.
Mốc quốc giới số 114 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Cao Pen, tại điểm có độ cao 1449,62m, tọa độ địa lý 21°12'14,131" vĩ độ Bắc, 102°54'40,347" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 114, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1396m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°11'46,870" vĩ độ Bắc, 102°54'30,396" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1399m, đến mốc quốc giới số 115. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,961km.
Mốc quốc giới số 115 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1356,15m, tọa độ địa lý 21°11'22,610" vĩ độ Bắc, 102°54'12,745" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 115, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1413m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1436m, rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°10'29,920" vĩ độ Bắc, 102°54'13,357" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°10'08,715" vĩ độ Bắc, 102°54'09,979" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1219m, đến mốc quốc giới số 116. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,478km.
Mốc quốc giới số 116 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1155,98m, tọa độ địa lý 21°09'56,184" vĩ độ Bắc, 102°54'12,374" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 116, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°09'40,489'' vĩ độ Bắc, 102°55'02,642" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 117. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,478km.
Mốc quốc giới số 117 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1271,70m, tọa độ địa lý 21°09'21,271" vĩ độ Bắc, 102°55'18,250" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 117, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, qua đỉnh núi có độ cao 1285m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°09'45,727" vĩ độ Bắc, 102°55'41,042" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°09'33,664" vĩ độ Bắc, 102°55'53,070" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 118. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,228km.
Mốc quốc giới số 118 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1371,05m, tọa độ địa lý 21°09'32,628" vĩ độ Bắc, 102°56'13,896" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 118, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°09'27,196" vĩ độ Bắc, 102°56'17,300" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°09'19,915" vĩ độ Bắc, 102°56'11,904" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1333m, 1309m và 1335m, đến đỉnh núi có độ cao 1387m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 119. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,033km.
Mốc quốc giới số 119 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1366,86m, tọa độ địa lý 21°08'19,063" vĩ độ Bắc, 102°56'58,637" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 119, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°08'10,511" vĩ độ Bắc, 102°56'43,736" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°07'59,520" vĩ độ Bắc, 102°56'40,037" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1291m, đến mốc quốc giới số 120. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,623km.
Mốc quốc giới số 120 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Li Tá, tại điểm có độ cao 1269,45m, tọa độ địa lý 21°07'45,071" vĩ độ Bắc, 102°56'22,675" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 120, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1273m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 121. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,077km.
Mốc quốc giới số 121 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1194,99m, tọa độ địa lý 21°07'25,255" vĩ độ Bắc, 102°56'44,690" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 121, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1209m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°07'10,201" vĩ độ Bắc, 102°57'16,219" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1184m, đến cọc dấu số 121/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,148km.
Cọc dấu số 121/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1176,72m, tọa độ địa lý 21°06'49,962" vĩ độ Bắc, 102°57'39,227" kinh độ Đông.
Từ cọc số 121/1, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 122. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,108km.
Mốc quốc giới số 122 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1199,96m, tọa độ địa lý 21°06'47,062" vĩ độ Bắc, 102°57'41,256" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 122, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1222m, đến mốc quốc giới số 123. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,830km.
Mốc quốc giới số 123 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1189,80m, tọa độ địa lý 21°05'23,174" vĩ độ Bắc, 102°57'59,985" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 123, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1268m, đến mốc quốc giới số 124. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,261 km.
Mốc quốc giới số 124 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Li Tá có độ cao 1564,36m, tọa độ địa lý 21°04'49,335" vĩ độ Bắc, 102°57'40,265" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 124, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°04'38,541" vĩ độ Bắc, 102°57'44,254" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°04'29,189" vĩ độ Bắc, 102°58'01,672" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1499m, đến mốc quốc giới số 125. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,376km.
Mốc quốc giới số 125 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1406,01m, tọa độ địa lý 21°03'56,663" vĩ độ Bắc, kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 125, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1422m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°04'01,131" vĩ độ Bắc, 102°58'42,907" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1444m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'47,580" vĩ độ Bắc, 102°59'20,801" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'47,102" vĩ độ Bắc, 102°59'42,751" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 126. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,436km.
Mốc quốc giới số 126 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1392,81m, tọa độ địa lý 21°03'32,169" vĩ độ Bắc, 103°00'04,073" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 126, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1372m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'37,663" vĩ độ Bắc, 103°00'18,594" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'50,580" vĩ độ Bắc, 103°00'29,028" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°03'47,312" vĩ độ Bắc, 103°00'36,297" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1517m, rồi chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 127. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,816km.
Mốc quốc giới số 127 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1465,55m, tọa độ địa lý 21°03'52,960" vĩ độ Bắc, 103°00'47,648" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 127, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1395m, đến đỉnh núi có độ cao 1442m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 21°03'27,384" vĩ độ Bắc, 103°01'45,070" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 128, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,597km.
Mốc quốc giới số 128 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đã hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1446,40m, tọa độ địa lý 21°03'28,508" vĩ độ Bắc, 103°02'03,210" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 128, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'16,385" vĩ độ Bắc, 103°02'08,167" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1490m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°03'02,764'' vĩ độ Bắc, 103°02'00,421" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°02'44,829" vĩ độ Bắc, 103°02'24,180" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1408m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°02'16,258" vĩ độ Bắc, 103°02'18,551" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°02'09,331" vĩ độ Bắc, 103°02'36,778 kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 21°01'56,493" vĩ độ Bắc, 103°02'38,931" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 129. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,299km.
Mốc quốc giới số 129 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cảm trên đỉnh núi có độ cao 1455,52m, tọa độ địa lý 21°01'52,965" vĩ độ Bắc, 103°02'44,869" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 129, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°01'49,519" vĩ độ Bắc, 103°02'49,802" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°01'35,927" vĩ độ Bắc, 103°02'52,230" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 21°01'38,401" vĩ độ Bắc, 103°02'58,493" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1471m, đến điểm có tọa độ địa lý 21°00'48,960" vĩ độ Bắc, 103°03'22,462" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 130. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,838km.
Mốc quốc giới số 130 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1450,40m, tọa độ địa lý 21°00'52,132" vĩ độ Bắc, 103°03'29,960" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 130, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1429m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 131. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,573km.
Mốc quốc giới số 131 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1430,14m, tọa độ địa lý 21°00'04,661" vĩ độ Bắc, 103°03'32,717" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 131, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1477m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°59'30,382" vĩ độ Bắc, 103°04'11,803" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°59'17,761" vĩ độ Bắc, 103°04'07,542" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 132. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,071km.
Mốc quốc giới số 132 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Pá Khổm có độ cao 1392,00m, tọa độ địa lý 20°58'50,444" vĩ độ Bắc, 103°04'14,602" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 132, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°58'49,664" vĩ độ Bắc, 103°04'28,295" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1390m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°58'17,202" vĩ độ Bắc, 103°04'44,553" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 133. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,131 km.
Mốc quốc giới số 133 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1460,95m, tọa độ địa lý 20°58'15,996" vĩ độ Bắc, 103°05'02,488" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 133, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1460m và 1489m, đến mốc quốc giới số 134. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,256km.
Mốc quốc giới số 134 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Pha Khổn có độ cao 1423,09m, tọa độ địa lý 20°56'38,400" vĩ độ Bắc, 103°04'59,561" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 134, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1333m, đến đỉnh núi có độ cao 1295m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°56'07,722" vĩ độ Bắc, 103°05'59,172" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 135. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,936km.
Mốc quốc giới số 135 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1324,40m, tọa độ địa lý 20°56'03,397" vĩ độ Bắc, 103°06'14,799" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 135, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1289m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'30,397" vĩ độ Bắc, 103°06'25,705" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi Mốc Cân Tăng có độ cao 1332m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 136. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,086km.
Mốc quốc giới số 136 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1310,30m, tọa độ địa lý 20°55'05,590" vĩ độ Bắc, 103°06'20,018" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 136, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'03,378" vĩ độ Bắc, 103°06'36,112" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1372m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'42,342" vĩ độ Bắc, 103°06'45,610" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi đến đỉnh núi Côn Tăng có độ cao 1454m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 137. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,539km.
Mốc quốc giới số 137 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1342,00m, tọa độ địa lý 20°54'08,687" vĩ độ Bắc, 103°06'34,567" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 137, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1386m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 138. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,187km.
Mốc quốc giới số 138 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1278,72m, tọa độ địa lý 20°53'45,327" vĩ độ Bắc, 103°07'00,949" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 138, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mỏm núi có tọa độ địa lý 20°54'32,843" vĩ độ Bắc, 103°07'43,752" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi xuống gặp suối Ta La tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'26,326" vĩ độ Bắc, 103°07'50,232" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 139 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta La và trung tuyến dòng chảy suối Chén. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,500km.
Mốc quốc giới số 139 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 139(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Chén phía Lào, tại điểm có độ cao 889,74m, tọa độ địa lý 20°54'26,954" vĩ độ Bắc, 103°07'53,041" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 139(2) là 22,37m và cột mốc số 139(3) là 12,78m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta La và trung tuyến dòng chảy suối Chén là 14,11m;
- Cột mốc số 139(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Ta La và suối Chén phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 890,64m, tọa độ địa lý 20°54'28,414" vĩ độ Bắc, 103°07'52,566" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 139(1) là 24,61m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta La và trung tuyến dòng chảy suối Chén là 36,30m;
- Cột mốc số 139(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Chén phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 889,38m, tọa độ địa lý 20°54'27,598" vĩ độ Bắc, 103°07'53,684" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 139(1) là 14,36m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta La và trung tuyến dòng chảy suối Chén là 16,54m.
Khoảng cách từ cột mốc số 139(2) đến cột mốc số 139(3) là 40,91m.
Từ mốc quốc giới số 139, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Chén, đến mốc quốc giới số 140 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Chén và suối Hoa với trung tuyến dòng chảy suối Ùn chảy ra từ lãnh thổ Lào. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,230km.
Mốc quốc giới số 140 là mốc ba cùng số, gồm;
- Cột mốc số 140(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Chén và suối Hoa phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 805,56m, tọa độ địa lý 20°54'22,276" vĩ độ Bắc, 103°09'22,177" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 140(2) là 23,20m và cột mốc số 140(3) là 25,48m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Chén và suối Hoa với trung tuyến dòng chảy suối Ùn chảy ra từ lãnh thổ Lào là 26,38m;
- Cột mốc số 140(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Hoa phía Lào, tại điểm có độ cao 803,52m, tọa độ địa lý 20°54'20,481" vĩ độ Bắc, 103°09'22,857" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 140(1) là 35,41m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Chén và suối Hoa với trung tuyến dòng chảy suối Ùn chảy ra từ lãnh thổ Lào là 32,99m;
- Cột mốc số 140(3), là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Chén phía Lào, tại điểm có độ cao 802,85m, tọa độ địa lý 20°54'20,937" vĩ độ Bắc, 103°09'21,369" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 140(1) là 21,88m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Chén và suối Hoa với trung tuyến dòng chảy suối Ùn chảy ra từ lãnh thổ Lào là 38,22m.
Khoảng cách từ cột mốc số 140(2) đến cột mốc số 140(3) là 45,25m.
Từ mốc quốc giới số 140, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Hoa, đến mốc quốc giới số 141 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Hoa và trung tuyến dòng chảy suối không tên. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,976km.
Mốc quốc giới số 141 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 141(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Hoa và suối không tên phía Lào, tại điểm có độ cao 781,76m, tọa độ địa lý 20°54'58,959" vĩ độ Bắc, 103°09'59,988" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 141(2) là 31,93m và cột mốc số 141(3) là 12,41m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Hoa và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 42,61m;
- Cột mốc số 141(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Hoa phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 783,86m, tọa độ địa lý 20°55'00,926" vĩ độ Bắc, 103°10'00,794" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 141(1) là 32,89m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Hoa và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 23,73m;
- Cột mốc số 141(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối không tên phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 781,67m, tọa độ địa lý 20°54'59,078" vĩ độ Bắc, 103°10'00,991" kinh độ Đông, cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 141(1) là 16,82m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Hoa và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 28,69m.
Khoảng cách từ cột mốc số 141(2) đến cột mốc số 141(3) là 57,12m.
Từ mốc quốc giới số 141, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối không tên, đến ngọn nguồn suối này tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'11,563" vĩ độ Bắc, 103°11'09,414" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'08,804'' vĩ độ Bắc, 103°11'11,903" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 142. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,327km.
Mốc quốc giới số 142 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1137,56m, tọa độ địa lý 20°54'07,238" vĩ độ Bắc, 103°11'14,125" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 142, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'04,989" vĩ độ Bắc, 103°11'29,387" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 143. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,363 km.
Mốc quốc giới số 143 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1243,24m, tọa độ địa lý 20°54'22,866" vĩ độ Bắc, 103°11'51,862" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 143, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'13,884" vĩ độ Bắc, 103°11'52,890" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'06,105" vĩ độ Bắc, 103°12'01,009" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'09,359" vĩ độ Bắc, 103°12'13,029" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 144. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,202km.
Mốc quốc giới số 144 (cửa khẩu Huổi Puốc - Na Son) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 1274,65m, tọa độ địa lý 20°53'58,615" vĩ độ Bắc, 103°12'49,456" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 144, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°53'45,019" vĩ độ Bắc, 103°13'01,461" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 145. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,458km.
Mốc quốc giới số 145 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1254,01m, tọa độ địa lý 20°53'24,523" vĩ độ Bắc, 103°12'43,770 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 145, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1278m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'58,979" vĩ độ Bắc, 103°13'32,542" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'50,614" vĩ độ Bắc, 103°13'31,122" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Huổi Áng có độ cao 1412m, đến mốc quốc giới số 146. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,269km.
Mốc quốc giới số 146 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1372,16m, tọa độ địa lý 20°52'24,016" vĩ độ Bắc, 103°14'05,037" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 146, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1331m, sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'43,381" vĩ độ Bắc, 103°13'41,992" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1277m, đến mốc quốc giới số 147. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,929 km.
Mốc quốc giới số 147 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1224,15m, tọa độ địa lý 20°51'03,342" vĩ độ Bắc, 103°13'29,094'' kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 147, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'56,625" vĩ độ Bắc, 103°13'38,721" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'32,483" vĩ độ Bắc, 103°13'37,204" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1350m, đến mốc quốc giới số 148. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,957km.
Mốc quốc giới số 148 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1413,95m, tọa độ địa lý 20°50'26,402" vĩ độ Bắc, 103°14'02,120" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 148, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'20,545" vĩ độ Bắc, 103°13'55,336" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 34,40m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'19,471" vĩ độ Bắc, 103°13'55,000" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'14,492" vĩ độ Bắc, 103°13'53,259" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'14,092" vĩ độ Bắc, 103°13'59,917" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°50'07,865" vĩ độ Bắc, 103°14'07,728" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 149. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,312km.
Mốc quốc giới số 149 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1321,51m, tọa độ địa lý 20°49'58,507" vĩ độ Bắc, 103°14'11,648" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 149, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'04,077" vĩ độ Bắc, 103°14'33,708" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'58,012" vĩ độ Bắc, 103°14'32,920" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'54,733" vĩ độ Bắc, 103°14'48,630" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°49'43,221" vĩ độ Bắc, 103°15'00,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và đỉnh núi có độ cao 1459m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'21,995" vĩ độ Bắc, 103°15'30,919" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 150. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,759km.
Mốc quốc giới số 150 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1550,97m, tọa độ địa lý 20°49'21,295" vĩ độ Bắc, 103°15'50,985" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 150, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'28,714" vĩ độ Bắc, 103°15'53,759" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'34,385" vĩ độ Bắc, 103°16'02,572" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 33,30m đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'34,263" vĩ độ Bắc, 103°16'03,719" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'45,632" vĩ độ Bắc, 103°16'19,005" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'50,940" vĩ độ Bắc, 103°16'44,911" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'02,978" vĩ độ Bắc, 103°16'53,934" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1539m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 151. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,424km.
Mốc quốc giới số 151 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1572,56m, tọa độ địa lý 20°50'18,554" vĩ độ Bắc, 103°17'04,570" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 151, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'16,782" vĩ độ Bắc, 103°17'22,121" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1566m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'10,088" vĩ độ Bắc, 103°17'39,211" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 152. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,825km.
Mốc quốc giới số 152 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1577,70m, tọa độ địa lý 20°49'53,506" vĩ độ Bắc, 103°17'43,065" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 152, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'39,556" vĩ độ Bắc, 103°17'32,608" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 152/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,207km.
Cọc dấu số 152/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1324,59m, tọa độ địa lý 20°49'22,597" vĩ độ Bắc, 103°17'39,510" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 152/1, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới 153. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,206km.
Mốc quốc giới số 153 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1335,46m, tọa độ địa lý 20°49'19,598" vĩ độ Bắc, 103°17'40,868" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 153, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'11,018" vĩ độ Bắc, 103°18'10,869" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1495m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'13,482" vĩ độ Bắc, 103°18'54,258" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 167,60m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'09,100" vĩ độ Bắc, 103°18'57,568" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1466m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'03,516" vĩ độ Bắc, 103°19'18,492" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 154. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,613km.
Mốc quốc giới số 154 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1472,26m, tọa độ địa lý 20°48'56,367" vĩ độ Bắc, 103°19'27,903" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 154, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1453m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'36,786" vĩ độ Bắc, 103°20'21,494" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, qua điểm có độ cao 1441m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°48'12,454" vĩ độ Bắc, 103°20'51,492" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 155. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,645 km.
Mốc quốc giới số 155 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1443,90m, tọa độ địa lý 20°48'09,144'' vĩ độ Bắc, 103°21'06,725" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 155, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1345m, đến gập đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48,25,122" vĩ độ Bắc, 103°21'29,036" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi tiếp tục theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°48'27,139" vĩ độ Bắc, 103°21'31,537" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'25,450" vĩ độ Bắc, 103°21'41,329" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 40,04m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°48'25,576" vĩ độ Bắc, 103°21'42,709" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến mốc quốc giới số 156. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,404km.
Mốc quốc giới số 156 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1498,29m, tọa độ địa lý 20°48'27,499" vĩ độ Bắc, 103°21'46,962" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 156, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'13,611" vĩ độ Bắc, 103°21'56,351" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 258,40m đến điểm có tọa độ địa lý 20°48'08,839'' vĩ độ Bắc, 103°22'03,367" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'03,387" vĩ độ Bắc, 103°22'11,482" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 136,90m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'59,581" vĩ độ Bắc, 103°22'13,901" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến mốc quốc giới số 157. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,621 km.
Mốc quốc giới số 157 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1630,88m, tọa độ địa lý 20°47'29,936" vĩ độ Bắc, 103°22'41,158" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 157, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1613m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'11,426" vĩ độ Bắc, 103°23'39,328" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 158. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,641km.
Mốc quốc giới số 158 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1568,58m, tọa độ địa lý 20°47'01,561" vĩ độ Bắc, 103°23'52,132" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 158, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'57,108" vĩ độ Bắc, 103°23'55,643" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1479m đến mốc quốc giới số 159. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,850km.
Mốc quốc giới số 159 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1305,49m, tọa độ địa lý 20°47'50,285" vĩ độ Bắc, 103°24'57,740" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 159, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°47'41,173" vĩ độ Bắc, 103°25'23,612" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 160. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,242km.
Mốc quốc giới số 160 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1483,51m, tọa độ địa lý 20°47'42,382" vĩ độ Bắc, 103°25'33,951" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 160, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'40,691" vĩ độ Bắc, 103°25'35,129" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'49,991" vĩ độ Bắc, 103°25'52,669" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1681 m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'52,227" vĩ độ Bắc, 103°26'18,566" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 161. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,306km.
Mốc quốc giới số 161 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1522,04m, tọa độ địa lý 20°47'50,983" vĩ độ Bắc, 103°26'31,578" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 161, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°48'20,888" vĩ độ Bắc, 103°26'24,092" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'43,821" vĩ độ Bắc, 103°26'32,039" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý vĩ độ Bắc, 103°26'38,362" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 162. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,907km.
Mốc quốc giới số 162 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi thuộc dãy núi Sam Sẩu có độ cao 1873,57m, tọa độ địa lý 20°49'13,591" vĩ độ Bắc, 103°26'48,941" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 162, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'10,696" vĩ độ Bắc, 103°27'05,329" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, qua điểm có tọa độ địa lý 20°49'29,285" vĩ độ Bắc, 103°27'18,707" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1702m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'42,291" vĩ độ Bắc, 103°27'37,642" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 163. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,227km.
Mốc quốc giới số 163 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1610,70m, tọa độ địa lý 20°49'41,322" vĩ độ Bắc, 103°27'45,825" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 163, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'32,329" vĩ độ Bắc, 103°27'56,110" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 15,57m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'32,380" vĩ độ Bắc, 103°27'56,646" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'21,004" vĩ độ Bắc, 103°27'58,568" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'20,883" vĩ độ Bắc, 103°28'07,205" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó đi theo đường giao thông 62,70m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'20,366" vĩ độ Bắc, 103°28'09,304" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến cọc dấu số 163/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,350km.
Cọc dấu số 163/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 1574,01m, tọa độ địa lý 20°49'17,077" vĩ độ Bắc 103°28'13,976" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 163/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi Cang Kéo, cắt qua đường giao thông, rồi qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°49'00,603" vĩ độ Bắc, 103°28'22,626" kinh độ Đông và 20°48'46,848" vĩ độ Bắc, 103°28'34,137" (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 164. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,092km.
Mốc quốc giới số 164 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1681,08m, tọa độ địa lý 20°48'36,570" vĩ độ Bắc, 103°28'57,339" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 164, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°48'12,417" vĩ độ Bắc, 103°28'44,313" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'39,298" vĩ độ Bắc, 103°28'44,488" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'23,819" vĩ độ Bắc, 103°28'58,889" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'18,591" vĩ độ Bắc, 103°28'55,978" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 165. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,499km.
Mốc quốc giới số 165 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1876,03m, tọa độ địa lý 20°47'04,132" vĩ độ Bắc, 103°29'05,507" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 165, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'10,926" vĩ độ Bắc, 103°29'26,985" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'52,092" vĩ độ Bắc, 103°29'39,394" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'41,021" vĩ độ Bắc, 103°29'29,690" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 166. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,516km.
Mốc quốc giới số 166 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1761,43m, tọa độ địa lý 20°46'37,533" vĩ độ Bắc, 103°29'52,044" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 166, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°45'55,452" vĩ độ Bắc, 103°30'02,935" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 167. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,555km
Mốc quốc giới số 167 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1705,97m, tọa độ địa lý 20°45'25,638" vĩ độ Bắc, 103°30'17,932" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 167, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy núi Nhọt Huổi Niếng, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1635m và 1622m, đến mốc quốc giới số 168, Chiều dài đoạn biên giới này là 1,864km.
Mốc quốc giới số 168 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1625,28m, tọa độ địa lý 20°44'59,659" vĩ độ Bắc, 103°31'12,719" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 168, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°45'06,258" vĩ độ Bắc, 103°31'32,550" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°45'01,403" vĩ độ Bắc, 103°31'38,915" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 169. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,955km.
Mốc quốc giới số 169 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1615,01m, tọa độ địa lý 20°45'14,718" vĩ độ Bắc, 103°32'11,685" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 169, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°44'57,427" vĩ độ Bắc, 103°32'31,359" kinh độ Đông và 20°44'59,711" vĩ độ Bắc, 103°32'39,798" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), qua điểm có độ cao 1498m, đến mốc quốc giới số 170. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,238km.
Mốc quốc giới số 170 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1538,68 m, tọa độ địa lý 20°44'41,468" vĩ độ Bắc, 103°33'08,184" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 170, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1566m, đến cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°45'00,128" vĩ độ Bắc, 103°33'39,745" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 171. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,463km.
Mốc quốc giới số 171 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1506,28m, tọa độ địa lý 20°45'00,691" vĩ độ Bắc, 103°33'49,624" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 171, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°44'53,225" vĩ độ Bắc, 103°34'06,665" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'48,745" vĩ độ Bắc, 103°34'21,451" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 172. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,308km.
Mốc quốc giới số 172 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1475,65m, tọa độ địa lý 20°45'00,041" vĩ độ Bắc, 103°34'58,700" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 172, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'55,402" vĩ độ Bắc, 103°35'00,619" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'41,902" vĩ độ Bắc, 103°135'32,891" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'48,252" vĩ độ Bắc, 103°35'47,870" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'43,862" vĩ độ Bắc, 103°35'53,671" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'46,015" vĩ độ Bắc, 103°35'57,264" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 173. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,298km.
Mốc quốc giới số 173 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1688,71m, tọa độ địa lý 20°44'42,175" vĩ độ Bắc, 103°35'59,637" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 173, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Nhọt Nặm Lạn có độ cao 1697m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°44'26,957" vĩ độ Bắc, 103°36'12,982" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1707m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'54,164" vĩ độ Bắc, 103°36'30,234" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 174. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,682km.
Mốc quốc giới số 174 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1668,63m, tọa độ địa lý 20°43'53,152" vĩ độ Bắc, 103°36'49,079" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 174, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'52,548" vĩ độ Bắc, 103°36'55,158" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'45,664" vĩ độ Bắc, 103°36'56,136" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'38,445" vĩ độ Bắc, 103°37'18,424" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'34,008" vĩ độ Bắc, 103°37'18,347" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'36,690" vĩ độ Bắc, 103°37'24,028" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1547m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°43'21,080" vĩ độ Bắc, 103°37'51,829" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 175. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,183km.
Mốc quốc giới số 175 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1565,76m, tọa độ địa lý 20°43'16,338" vĩ độ Bắc, 103°38'08,562" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 175, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'11,030" vĩ độ Bắc, 103°38'17,058" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1583m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°42'19,690" vĩ độ Bắc, 103°38'37,160" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'01,001" vĩ độ Bắc, 103°38'51,097" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'02,679" vĩ độ Bắc, 103°39'01,569" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 176. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,366km.
Mốc quốc giới số 176 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1695,14m, tọa độ địa lý 20°41'44,945" vĩ độ Bắc, 103°39'21,830" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 176, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1772m, đến mốc quốc giới số 177. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,260km.
Mốc quốc giới số 177 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1788,74m, tọa độ địa lý 20°42'02,983" vĩ độ Bắc, 103°39'58,900" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 177, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°41'10,210" vĩ độ Bắc, 103°40'13,675" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 178. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,260km.
Mốc quốc giới số 178 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Pà Kha có độ cao 1673,10m, tọa độ địa lý 20°40'59,994" vĩ độ Bắc, 103°40'24,870" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 178, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'40,273" vĩ độ Bắc, 103°40'14,475" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'21,522" vĩ độ Bắc, 103°40'33,208" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'12,576" vĩ độ Bắc, 103°40'24,353" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1626m, đến mốc quốc giới số 179. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,525km.
Mốc quốc giới số 179 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1658,16m, tọa độ địa lý 20°40'00,020" vĩ độ Bắc, 103°40'31,290" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 179, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'00,068" vĩ độ Bắc, 103°40'38,494" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1591m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°39'39,913" vĩ độ Bắc, 103°41'03,184" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°39'41,956" vĩ độ Bắc, 103°41'18,362" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 180. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,761km.
Mốc quốc giới số 180 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1658,25m, tọa độ địa lý 20°39'43,990" vĩ độ Bắc, 103°41'22,404" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 180, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1690m, đến mốc quốc giới số 181. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,908km.
Mốc quốc giới số 181 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1579,83m, tọa độ địa lý 20°40'06,995" vĩ độ Bắc, 103°42'51,930" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 181, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý vĩ độ Bắc, 103°43'29,040" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1625m, đến mốc quốc giới số 182. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,480km.
Mốc quốc giới số 182 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1552,16m, tọa độ địa lý 20°40'06,020" vĩ độ Bắc, 103°44'10,644" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 182, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'20,397', vĩ độ Bắc, 103°44'12,176" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'30,017" vĩ độ Bắc, 103°44'22,126" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'25,619" vĩ độ Bắc, 103°44'27,722" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 183. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,862km.
Mốc quốc giới số 183 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1460,88m, tọa độ địa lý 20°40'40,442" vĩ độ Bắc, 103°44'46,588" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 183, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°41'20,992" vĩ độ Bắc, 103°44'30,814" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 184. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,415km.
Mốc quốc giới số 184 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1403,68m, tọa độ địa lý 20°41'40,341" vĩ độ Bắc, 103°44'04,101" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 184, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°41'51,006" vĩ độ Bắc, 103°44'09,858" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'02,718" vĩ độ Bắc, 103°44'02,187" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 185. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,769km.
Mốc quốc giới số 185 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Nhà Thàu có độ cao 1185,82m, tọa độ địa lý 20°42'30,834" vĩ độ Bắc, 103°44'12,373" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 185, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1169m, đến mốc quốc giới số 186. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,755km.
Mốc quốc giới số 186 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1222,79m, tọa độ địa lý 20°43'19,103" vĩ độ Bắc, 103°43'42,235° kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 186, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'23,773" vĩ độ Bắc, 103°43'52,085" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1188m, rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 187. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,671 km.
Mốc quốc giới số 187 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 1060,48m, tọa độ địa lý 20°44'01,229" vĩ độ Bắc, 103°43'55,195" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 187, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'04,826" vĩ độ Bắc, 103°43'58,414" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'59,827" vĩ độ Bắc, 103°44'22,815" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'06,780" vĩ độ Bắc, 103°44'22,611" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 188. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,125km.
Mốc quốc giới số 188 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1141,89m, tọa độ địa lý 20°44'01,546" vĩ độ Bắc, 103°45'01,240" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 188, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'57,056" vĩ độ Bắc, 103°45'10,475" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1158m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'07,332" vĩ độ Bắc, 103°45'21,891" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'03,002" vĩ độ Bắc, 103°45'24,905" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'19,014" vĩ độ Bắc, 103°45'57,490" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°44'10,936" vĩ độ Bắc, 103°46'05,850" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó đi theo đường giao thông 60,00m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°44'09,945" vĩ độ Bắc, 103°46'07,035" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 189. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,695km.
Mốc quốc giới số 189 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1181,73m, tọa độ địa lý 20°44'08,072" vĩ độ Bắc, 103°46'14,775" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 189, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1197m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°44'16,581" vĩ độ Bắc, 103°46'25,518" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°44'44,674" vĩ độ Bắc, 103°47'18,124" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 1483m, đến mốc quốc giới số 190. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,924km.
Mốc quốc giới số 190 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1529,02m, tọa độ địa lý 20°44'58,982" vĩ độ Bắc, 103°47'31,851" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 190, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1532m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°45'21,441" vĩ độ Bắc, 103°47'13,818" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 32,00m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°45'22,435" vĩ độ Bắc, 103°47'13,508" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 191. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,065km.
Mốc quốc giới số 191 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1422,11m, tọa độ địa lý 20°45'54,897" vĩ độ Bắc, 103°47'10,054" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 191, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1431m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°46'15,264" vĩ độ Bắc, 103°47'12,171" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sông núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°46'20,074" vĩ độ Bắc, 103°47'13,481" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'42,885" vĩ độ Bắc, 103°47'18,897" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°40'46,077" vĩ độ Bắc, 103°47'13,612" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 192. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,953km.
Mốc quốc giới số 192 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1464,13m, tọa độ địa lý 20°46'51,124" vĩ độ Bắc, 103°47'09,667 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 192, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1538m, sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'34,588" vĩ độ Bắc, 103°46'37,317" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'45,323" vĩ độ Bắc, 103°46'46,502" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 193. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,438km.
Mốc quốc giới số 193 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1406,72m, tọa độ địa lý 20°48'18,627" vĩ độ Bắc 103°46'30,391" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 193, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°48'22,439" vĩ độ Bắc, 103°46'39,496" kinh độ Đông và 20°48'35,557" vĩ độ Bắc, 103°46'50,333" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1103m, đến cọc dấu số 193/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,450km.
Cọc dấu số 193/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 996,56m, tọa độ địa lý 20°49'05,083" vĩ độ Bắc, 103°47'31,434" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 193/1 đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường giao thông, rồi qua điểm có độ cao 1076m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'24,741" vĩ độ Bắc, 103°47'58,653" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 194. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,187km.
Mốc quốc giới số 194 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1510,14m, tọa độ địa lý 20°49'56,168" vĩ độ Bắc, 103°48'16,080" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 194, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1526m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'22,578" vĩ độ Bắc, 103°48'08,457" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'28,130" vĩ độ Bắc, 103°48'09,393" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó đi theo đường giao thông 197,07m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'33,630" vĩ độ Bắc, 103°48'05,988'' kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1461m, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'48,715" vĩ độ Bắc, 103°48'01,565" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°50'58,325" vĩ độ Bắc, 103°48'00,838" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'00,370" vĩ độ Bắc, 103°47'59,708" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 195. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,742km.
Mốc quốc giới số 195 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1382,61m, tọa độ địa lý 20°51'13,121" vĩ độ Bắc, 103°48'10,413'' kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 195, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'12,396" vĩ độ Bắc, 103°48'13,104" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 196. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,949km.
Mốc quốc giới số 196 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1554,21m, tọa độ địa lý 20°51'13,711" vĩ độ Bắc, 103°48'41,709" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 196, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1534m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'36,278" vĩ độ Bắc, 103°48'42,699" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'47,063" vĩ độ Bắc, 103°48'34,877" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó đi theo đường giao thông 67,10m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'48,522" vĩ độ Bắc, 103°48'33,153" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 197. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,661km.
Mốc quốc giới số 197 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1488,49m, tọa độ địa lý 20°51'57,992" vĩ độ Bắc, 103°48'33,193" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 197, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'52,479" vĩ độ Bắc, 103°48'53,274" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'20,522" vĩ độ Bắc, 103°49'30,287" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 198. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,617km.
Mốc quốc giới số 198 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1180,32m, tọa độ địa lý 20°52'21,155" vĩ độ Bắc, 103°49'48,519" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 198, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°52'12,845" vĩ độ Bắc, 103°49'58,998" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 95,90m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'10,320" vĩ độ Bắc, 103°50'00,837" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'05,537" vĩ độ Bắc, 103°50'11,861" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'59,046" vĩ độ Bắc, 103°50'11,567" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'54,142" vĩ độ Bắc, 103°50'18,392" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 281,90m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'47,588" vĩ độ Bắc, 103°50'24,956" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'47,240" vĩ độ Bắc, 103°50'33,789" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi đi theo đường giao thông 57,26m, qua điểm có tọa độ địa lý 20°51'45,845" vĩ độ Bắc, 103°50'35,101" kinh độ Đông (đo trên thực địa), đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'42,233" vĩ độ Bắc, 103°50'36,126" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 199. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,787km.
Mốc quốc giới số 199 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1152,73m, tọa độ địa lý 20°51'40,481" vĩ độ Bắc, 103°51'00,202" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 199, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'51,827" vĩ độ Bắc, 103°51'06,424" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó đi theo đường giao thông 101,00m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'54,890" vĩ độ Bắc, 103°51'07,612" kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 1153m và 1139m, đến mốc quốc giới số 200. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,820km.
Mốc quốc giới số 200 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm cỡ độ cao 1105,57m, tọa độ địa lý 20°52'25,824" vĩ độ Bắc, 103°51'33,504" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 200, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°52'33,203" vĩ độ Bắc, 103°51'42,794" kinh độ Đông và 20°52'43,466" vĩ độ Bắc, 103°51'53,971" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1092m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°53'16,146° vĩ độ Bắc, 103°52'21,456" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 201. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,853km.
Mốc quốc giới số 201 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 920,91m, tọa độ địa lý 20°53'25,470" vĩ độ Bắc, 103°52'41,059" kinh độ Đông
Từ mốc quốc giới số 201, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°53'27,242" vĩ độ Bắc, 103°52'42,253" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi Phu Tong có độ cao 1163m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°54'08,924" vĩ độ Bắc, 103°53'26,711" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 202, Chiều dài đoạn biên, giới này là 2,963km.
Mốc quốc giới số 202 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Luông có độ cao 1071,96m, tọa độ địa lý 20°54'25,256" vĩ độ Bắc, 103°53'46,497" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 202, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1050m và 955m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'01,274" vĩ độ Bắc, 103°55'02,865" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'14,693" vĩ độ Bắc, 103°55'43,595" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 203. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,065km.
Mốc quốc giới số 203 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa (đèo Co Mun) tại điểm có độ cao 755,01m, tọa độ địa lý 20°54'09,259" vĩ độ Bắc, 103°55'55,075" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 203, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 837m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 204. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,725km.
Mốc quốc giới số 204 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 807,01m, tọa độ địa lý 20°53'38,970" vĩ độ Bắc, 103°56'35,321" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 204, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°53'51,886" vĩ độ Bắc, 103°57'13,762" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 205. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,662km.
Mốc quốc giới số 205 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 697,32m, tọa độ địa lý 20°53'49,069" vĩ độ Bắc, 103°57'26,190" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 205, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°54'07,952" vĩ độ Bắc, 103°57'44,300" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 426m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 206. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,443km.
Mốc quốc giới số 206 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường đất nhỏ, tại điểm có độ cao 279,55m, tọa độ địa lý 20°54'43,668" vĩ độ Bắc, 103°58'16,375" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 206, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo đường thẳng xuống vực sông Mã tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'51,671" vĩ độ Bắc, 103°58'25,668" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, xuôi dòng sông Mã đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'42,439" vĩ độ Bắc, 103°58'33,431" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đi lên bờ phía Đông sông Mã đến cọc dấu số 206/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,896km.
Cọc dấu số 206/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên bờ phía Đông sông Mã, tại điểm có độ cao 274,44m, tọa độ địa lý 20°54'38,522" vĩ độ Bắc, 103°58'37,317" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 206/1, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng đến cọc dấu số 206/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,201 km.
Cọc dấu số 206/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 274,34m, tọa độ địa lý 20°54'35,748" vĩ độ Bắc, 103°58'43,605" kinh độ Đông
Từ cọc dấu số 206/2, đường biên giới theo hướng Đông, theo đường thẳng đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'35,348" vĩ độ Bắc, 103°58'46,529 kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó theo đường thẳng, cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 207. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,228km.
Mốc quốc giới số 207 (cửa khẩu Chiềng Khương - Bản Đán) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 284,29m, tọa độ địa lý 20°54'35,208" vĩ độ Bắc, 103°58'51,450" kinh độ Đông
Từ mốc quốc giới số 207, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, cắt qua đường giao thông, rồi lên theo sống núi, qua điểm có độ cao 340m, đến mốc quốc giới số 208. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,791km.
Mốc quốc giới số 208 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Hin Pun có độ cao 485,99m, tọa độ địa lý 20°54'35,471" vĩ độ Bắc, 103°59'17,018" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 208, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'31,612" vĩ độ Bắc, 103°59'28,510 kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'18,191" vĩ độ Bắc, 103°59'31,223" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 209. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,977km.
Mốc quốc giới số 209 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 813,80m, tọa độ địa lý 20°54'15,230" vĩ độ Bắc, 104°00'09,078" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 209, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'19,061" vĩ độ Bắc, 104°00'15,981" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 210. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,948km.
Mốc quốc giới số 210 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1060,17m, tọa độ địa lý 20°54'19,805" vĩ độ Bắc, 104°01'12,423" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 210, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 211. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,948km.
Mốc quốc giới số 211 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1098,25m, tọa độ địa lý 20°54'06,726" vĩ độ Bắc, 104°01'41,840" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 211, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 981m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'31,848" vĩ độ Bắc, 104°02'14,726" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'28,476" vĩ độ Bắc, 104°02'27,265" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1037m, đến mốc quốc giới số 212. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,746km.
Mốc quốc giới số 212 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1000,18m, tọa độ địa lý 20°54'50,043" vĩ độ Bắc, 104°02'54,317" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 212, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°55'07,610" vĩ độ Bắc, 104°02'55,672" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 860m và 922m, đến mốc quốc giới số 213. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,063km.
Mốc quốc giới số 213 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 913,31m, tọa độ địa lý 20°55'53,997" vĩ độ Bắc, 104°02'52,979" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 213, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 214. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,226km.
Mốc quốc giới số 214 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1172,61m, tọa độ địa lý 20°56'21,045" vĩ độ Bắc, 104°03'19,753" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 214, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'22,305" vĩ độ Bắc, 104°03'20,980" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1259m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 215. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,625km.
Mốc quốc giới số 215 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1324,81m, tọa độ địa lý 20°57'02,884" vĩ độ Bắc, 104°03'04,432" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 215, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'13,904" vĩ độ Bắc, 104°03'32,576" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1379m, đến mốc quốc giới số 216. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,325km.
Mốc quốc giới số 216 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1389,92m, tọa độ địa lý 20°57'35,925" vĩ độ Bắc, 104°04'10,595" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 216, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1342m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'32,023" vĩ độ Bắc, 104°04'47,031" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'41,832" vĩ độ Bắc, 104°04'52,467" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1125m, đến mốc quốc giới số 217. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,659km.
Mốc quốc giới số 217 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1127,52m, tọa độ địa lý 20°57'52,431" vĩ độ Bắc, 104°05'28,277" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 217, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1172m, đến mốc quốc giới số 218. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,075km.
Mốc quốc giới số 218 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1245,19m, tọa độ địa lý 20°58'40,062" vĩ độ Bắc, 104°06'11,459" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 218, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°58'41,874" vĩ độ Bắc, 104°06'13,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°58'30,831" vĩ độ Bắc, 104°06'38,852" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1302m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°58'17,672" vĩ độ Bắc, 104°06'49,154" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 219. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,716km.
Mốc quốc giới số 219 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1214,56m, tọa độ địa lý 20°58'17,664" vĩ độ Bắc, 104°06'59,279" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 219, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°58'15,948" vĩ độ Bắc, 104°07'13,890" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1198m, đến mốc quốc giới số 220. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,373km.
Mốc quốc giới số 220 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1188,88m, tọa độ địa lý 20°57'53,141" vĩ độ Bắc, 104°07'33,065" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 220, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, xuống cắt qua suối Kẹng Vẹng tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'25,662" vĩ độ Bắc, 104°07'36,081" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 221. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,713km.
Mốc quốc giới số 221 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1081,39m, tọa độ địa lý 20°56'59,746" vĩ độ Bắc, 104°07'47,577" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 221, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'56,577" vĩ độ Bắc, 104°07'50,567" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, xuống theo khe, đến mốc quốc giới số 222 tại giao điểm giữa khe này với đường nối liền cột mốc số 222(1) và cột mốc số 222(2). Chiều dài đoạn biên giới này là 0,735km.
Mốc quốc giới số 222 (cửa khẩu Nà Cài - Sốp Đụng) là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 222(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 813,38m, tọa độ địa lý 20°56'53,052" vĩ độ Bắc, 104°08'11,012" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 222(2) là 13,37m;
- Cột mốc số 222(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông phía Lào, tại điểm có độ cao 810,86m, tọa độ địa lý 20°56'52,220" vĩ độ Bắc, 104°08'10,742" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 222(1) là 13,37m.
Từ mốc quốc giới số 222, đường biên giới theo hướng Đông, theo đường thẳng, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'52,615" vĩ độ Bắc, 104°08'10,991" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo đường thẳng xuống cắt ngã ba Suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'00,374" vĩ độ Bắc, 104°08,36,685'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo đường thẳng đến mốc quốc giới số 223. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,885km.
Mốc quốc giới số 223 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 631,51m, tọa độ địa lý 20°57'02,688" vĩ độ Bắc, 104°08'39,212" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 223, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo đường thẳng, cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'08,378" vĩ độ Bắc, 104°08'43,862" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo đường thẳng, cắt qua suối Da Lon tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'15°279" vĩ độ Bắc, 104°09'07,705" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 224. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,459km.
Mốc quốc giới số 224 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 879,59m, tọa độ địa lý 20°57'20,327" vĩ độ Bắc, 104°09'24,801" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 224, đường biên giới theo hướng Đông, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 225. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,162km.
Mốc quốc giới số 225 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ phía Tây suối Hin Tem, tại điểm có độ cao 565,21m, tọa độ địa lý 20°57'15,464" vĩ độ Bắc, 104°10'04,712" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 225, đường biên giới theo hướng Đông, theo sườn núi, xuống cắt qua suối Hin Tem tại điểm có tọa độ địa lý 20°57'15,425" vĩ độ Bắc, 104°10'05,645" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo đường thẳng, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'16,770" vĩ độ Bắc, 104°10'24,539" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'14,543" vĩ độ Bắc, 104°10'42,376" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°57'18,376" vĩ độ Bắc, 104°11'09,975" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 226. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,072km.
Mốc quốc giới số 226 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1123,08m, tọa độ địa lý 20°57'20,340" vĩ độ Bắc, 104°11'13,682" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 226, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'24,428" vĩ độ Bắc, 104°11'18,15" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'16,422" vĩ độ Bắc, 104°11'79,784" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°57'07,831" vĩ độ Bắc, 104°11'22,531" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1290m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°56'46,849" vĩ độ Bắc, 104°11'36,552" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1290m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°56'32,980" vĩ độ Bắc, 104°12'47,786" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 227. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,764km.
Mốc quốc giới số 227 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1255,24m, tọa độ địa lý 20°56'16,319" vĩ độ Bắc, 104°12'57,374" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 227, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°56'21,171" vĩ độ Bắc, 104°13'06,367" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến gặp đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'20,770" vĩ độ Bắc, 104°13'12,536" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đi theo đường mòn đến điểm có tọa độ địa lý 20°56'20,955" vĩ độ Bắc, 104°13'19,845" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'19,734" vĩ độ Bắc, 104°13'26,856" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 228. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,370km.
Mốc quốc giới số 228 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1378,19m, tọa độ địa lý 20°56'19,206" vĩ độ Bắc, 104°13'42,691" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 228, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'11,713" vĩ độ Bắc, 104°13'44,983" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°56'03,625" vĩ độ Bắc, 104°13'47,859" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1297m, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°56'03,162" vĩ độ Bắc, 104'14'04,854" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1362m, sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°55'41,715" vĩ độ Bắc, 104°14'31,173" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'35,789" vĩ độ Bắc, 104°14'30,398" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°55'29,183" vĩ độ Bắc, 104°14'23,172" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 229. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,753km.
Mốc quốc giới số 229 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1333,10m, tọa độ địa lý 20°55'06,834" vĩ độ Bắc, 104°14'06,884" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 229, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'03,129" vĩ độ Bắc, 104°14'21,759" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'49,929" vĩ độ Bắc, 104°14'14,677" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'30,116" vĩ độ Bắc, 104°14'23,913" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'33,147" vĩ độ Bắc, 104°14'30,535" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất nhỏ, đến mốc quốc giới số 230. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,958km.
Mốc quốc giới số 230 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1202,74m, tọa độ địa lý 20°54'29,471" vĩ độ Bắc, 104°14'32,670" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 230, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'24,062" vĩ độ Bắc, 104°14'39,570" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua điểm có độ cao 1234m, rồi cắt qua đường đất lớn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°54'13,426" vĩ độ Bắc, 104°14'48,050" kinh độ Đông và 20°54'09,934" vĩ độ Bắc, 104°14'49,979" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 20°54'07,641" vĩ độ Bắc, 104°14'55,161" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 231. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,516km.
Mốc quốc giới số 231 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1198,24m, tọa độ địa lý 20°54'00,763" vĩ độ Bắc, 104°15'10,687" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 231, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cất qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°53'56,309" vĩ độ Bắc, 104°15'20,784" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°53'54,755" vĩ độ Bắc, 104°15'25,754" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'01,613" vĩ độ Bắc, 104°15'31,369" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 232. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,832km.
Mốc quốc giới số 232 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, đến trên yên ngựa, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1213,18m, tọa độ địa lý 20°54'03,809" vĩ độ Bắc, 104°15'31,468" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 232, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'11,650" vĩ độ Bắc, 104°15'31,893" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1227m, rồi cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°54'24,650" vĩ độ Bắc, 104°15'41,729" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'29,842" vĩ độ Bắc, 104°15'48,415" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 233. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,543km.
Mốc quốc giới số 233 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1193,57m, tọa độ địa lý 20°54'39,391" vĩ độ Bắc, 104°15'36,041" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 233, đường biên giới theo hướng Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'43,954" vĩ độ Bắc, 104°15'34,730" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'45,637" vĩ độ Bắc, 104°15'38,674" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1276m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'03,745" vĩ độ Bắc, 104°15'42,314" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'19,832'' vĩ độ Bắc, 104°16'21,670" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 234. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,373km.
Mốc quốc giới số 234 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1124,56m, tọa độ địa lý 20°55'15,623" vĩ độ Bắc, 104°16'26,805" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 234, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°55'22,897" vĩ độ Bắc, 104°16'35,414" kinh độ Đông (do trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'31,628" vĩ độ Bắc, 104°16'38,807" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°55'33,672" vĩ độ Bắc, 104°16'43,155" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua đường đất lớn, đến mốc quốc giới số 235. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,105km.
Mốc quốc giới số 235 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1126,79m, tọa độ địa lý 20°55'37,227" vĩ độ Bắc, 104°16'52,999" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 235, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'36,675" vĩ độ Bắc, 104°16'59,552" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'30,332" vĩ độ Bắc, 104°17'00,698" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'22,135" vĩ độ Bắc, 104°17'14,045" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°55'24,597" vĩ độ Bắc, 104°17'26,414" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°55'21,726" vĩ độ Bắc, 104°17'30,196" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 236. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,503km.
Mốc quốc giới số 236 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1119,28m, tọa độ địa lý 20°55'20,523" vĩ độ Bắc, 104°17'31,354" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 236, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'58,286" vĩ độ Bắc, 104°17'39,909" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'45,075" vĩ độ Bắc, 104°17'31,147" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'42,940" vĩ độ Bắc, 104°17'38,667" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 237. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,894km.
Mốc quốc giới số 237 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1127,39m, tọa độ địa lý 20°54'32,063" vĩ độ Bắc, 104°17'44,086" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 237, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua 03 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°54'33,699" vĩ độ Bắc, 104°18'02,368" kinh độ Đông; 20°54'30,323" vĩ độ Bắc, 104°18'13,096" kinh độ Đông và 20°54'25,234" vĩ độ Bắc, 104°18'12,326" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°54'13,318" vĩ độ Bắc, 104°18'45,648" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1309m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°53'47,773" vĩ độ Bắc, 104°19'07,014" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 238. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,684km.
Mốc quốc giới số 238 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1226,28m, tọa độ địa lý 20°53'36,429" vĩ độ Bắc, 104°19'06,106" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 238, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°53'36,134" vĩ độ Bắc, 104°19'15,493" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°53'02,867" vĩ độ Bắc, 104°19'50,571" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 239. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,553km.
Mốc quốc giới số 239 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1287,27m, tọa độ địa lý 20°52'40,418" vĩ độ Bắc, 104°19'55,593" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 239, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°52'26,036" vĩ độ Bắc, 104°20'03,468" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°52'17,645" vĩ độ Bắc, 104°20'05,685" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 240. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,065km.
Mốc quốc giới số 240 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1417,71m, tọa độ địa lý 20°51'45,625" vĩ độ Bắc, 104°19'42,973" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 240, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'33,814" vĩ độ Bắc, 104°19'34,780" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'29,096" vĩ độ Bắc, 104°19'38,767" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua đường mòn, đến mốc quốc giới số 241. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,081km.
Mốc quốc giới số 241 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1336,16m, tọa độ địa lý 20°51'20,211" vĩ độ Bắc, 104°19'49,655" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 241, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến cọc dấu số 241/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,076km.
Cọc dấu số 241/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1375,04m( tọa độ địa lý 20°51'19,986" vĩ độ Bắc, 104°19'52,210" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 241/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°51'33,878" vĩ độ Bắc, 104°20'03,411" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'36,442" vĩ độ Bắc, 104°20'10,955" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1321m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'11,690" vĩ độ Bắc, 104°20'26,273" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'03,008" vĩ độ Bắc, 104°20'26,177" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'04,991" vĩ độ Bắc, 104°20,48,982" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°51'00,408" vĩ độ Bắc, 104°20'52,416" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 242. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,235km.
Mốc quốc giới số 242 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1317,93m, tọa độ địa lý 20°50'52,141" vĩ độ Bắc, 104°20'46,668 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 242, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'40,948" vĩ độ Bắc, 104°20'52,392" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'40,277" vĩ độ Bắc, 104°21'00,680" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1305m, đến mốc quốc giới số 243. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,507km.
Mốc quốc giới số 243 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1251,66m, tọa độ địa lý 20°50'18,882" vĩ độ Bắc, 104°21'13,915" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 243, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°50'22,858" vĩ độ Bắc, 104°21'23,186" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°49'26,395" vĩ độ Bắc, 104°22'17,580" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 244. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,750km.
Mốc quốc giới số 244 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1369,70m, tọa độ địa lý 20°49'12,034" vĩ độ Bắc, 104°22'42,144" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 244, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'24,978" vĩ độ Bắc, 104°22'42,414" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'28,676" vĩ độ Bắc, 104°22'49,109" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'39,238" vĩ độ Bắc, 104°22'41,131" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'42,146" vĩ độ Bắc, 104°22'45,619" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 245. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,389km.
Mốc quốc giới số 245 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1343,87m, tọa độ địa lý 20°49'44,420" vĩ độ Bắc, 104°22'48,255" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 245, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, xuống cắt qua ngọn suối Đin Chí tại điểm có tọa độ địa lý 20°49'41,116" vĩ độ Bắc, kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó theo đường thẳng, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'32,875" vĩ độ Bắc, 104°23'16,784" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1506m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°49'22,357'' vĩ độ Bắc, 104°23'36,439" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 246. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,823km.
Mốc quốc giới số 246 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1384,54m, tọa độ địa lý 20°48'52,992" vĩ độ Bắc, 104°23'58,036" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 246, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°48'47,956" vĩ độ Bắc, 104°24'13,352" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'37,310" vĩ độ Bắc, 104°24'24,516" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'06,599" vĩ độ Bắc, 104°24'44,645" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 247. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,232km.
Mốc quốc giới số 247 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1398,68m, tọa độ địa lý 20°48'04,399" vĩ độ Bắc, 104°24'47,935" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 247, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°48'02,666" vĩ độ Bắc 104°24'53,253" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°48'55,312" vĩ độ Bắc, 104°25'03,277" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°47'45,591" vĩ độ Bắc, 104°25'09,051" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'43,174" vĩ độ Bắc, 104°25'11,966" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°47'43,353" vĩ độ Bắc, 104°25'16,323" kinh độ Đông và 20°47'37,062" vĩ độ Bắc, 104°25'32,192" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 248. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,931km.
Mốc quốc giới số 248 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1327,08m, tọa độ địa lý 20°47'31,608" vĩ độ Bắc, 104°25'39,684" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 248, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°47'38,645" vĩ độ Bắc, 104°25'41,473" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1334m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại 03 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°47'48,307" vĩ độ Bắc, 104°26'06,937" kinh độ Đông; 20°47'48,162" vĩ độ Bắc, 104°26'11,885" kinh độ Đông và 20°47'50,234" vĩ độ Bắc, 104°26'16,668" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°47'54,906" vĩ độ Bắc, 104°26'20,496" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°47'52,867" vĩ độ Bắc, 104°26'29,930" kinh độ Đông và 20°47'52,243" vĩ độ Bắc, 104°26'32,425" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 249. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,290km.
Mốc quốc giới số 249 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1288,81m, tọa độ địa lý 20°47'54,680 vĩ độ Bắc, 104°26'38,927" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 249, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°47'56,458" vĩ độ Bắc, 104°26'41,396" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°47'56,313" vĩ độ Bắc, 104°26'52,155" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, lần lượt cắt qua đường mòn và đường đất lớn tại các điểm có tọa độ địa lý 20°47'37,999" vĩ độ Bắc, 104°26'57,018" kinh độ Đông và 20°47'12,608" vĩ độ Bắc, 104°26'59,720" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 250. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,286km.
Mốc quốc giới số 250 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1316,82m, tọa độ địa lý 20°46'57,535" vĩ độ Bắc, 104°27'03,253" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 250, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'49,275" vĩ độ Bắc, 104°27'33,788" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua điểm có độ cao 1237m, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°46'46,767" vĩ độ Bắc, 104°27'59,652° kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 251. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,106km.
Mốc quốc giới số 251 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1305,05m, tọa độ địa lý 20°46'44,145" vĩ độ Bắc, 104°28'08,078" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 251, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°46'25,138" vĩ độ Bắc, 104°28'13,106" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1253m, đến mốc quốc giới số 252. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,381 km.
Mốc quốc giới số 252 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1261,99m, tọa độ địa lý 20°46'04,650" vĩ độ Bắc, 104°29'00,925" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 252, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°45'42,499" vĩ độ Bắc, 104°28'57,984" kinh độ Đông và 20°45'36,803" vĩ độ Bắc, 104°28'56,157" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 253. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,965km.
Mốc quốc giới số 253 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1251,08m, tọa độ địa lý 20°45'35,229" vĩ độ Bắc, 104°28'55,407" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 253, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°45'33,080" vĩ độ Bắc, 104°29'00,310" kinh độ Đông và 20°45'14,219" vĩ độ Bắc 104°29'02,240" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) rồi qua đỉnh núi có độ cao 1324m, đến mốc quốc giới số 254. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,969km.
Mốc quốc giới số 254 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1361,31m, tọa độ địa lý 20°44'41,518" vĩ độ Bắc, 104°29'21,782" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 254, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1388m, sau đó qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°44'22,440" vĩ độ Bắc, 104°29'14,199" kinh độ Đông và 20°43'58,936" vĩ độ Bắc, 104°29'24,192" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°43'40,825" vĩ độ Bắc, 104°29'70,408" kinh độ Đông và 20°43'39,451" vĩ độ Bắc, 104°29'13,051" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 255. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,300km.
Mốc quốc giới số 255 (của khẩu Lóng Sập - Pa Háng) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 1350,07m, tọa độ địa lý 20°43'38,404" vĩ độ Bắc, 104°29'23,465" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 255, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường giao thông, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°43'33,589" vĩ độ Bắc, 104°29'26,239" kinh độ Đông (đo trên thực địa), sau đó cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°43'22,018" vĩ độ Bắc, 104°29'31,665" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 256. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,844km.
Mốc quốc giới số 256 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1348,94m, tọa độ địa lý 20°43'13,939" vĩ độ Bắc, 104°29'31,295" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 256, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°43'11,198" vĩ độ Bắc, 104°29'34,897" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°43'00,813" vĩ độ Bắc, 104°29'43,123" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'54,424" vĩ độ Bắc, 104°29'40,691" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 257. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,800km.
Mốc quốc giới số 257 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đã hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1309,67m, tọa độ địa lý 20°42'53,188" vĩ độ Bắc, 104°29'41,347" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 257, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến cọc dấu số 257/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,070km.
Cọc dấu số 257/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1302,62m, tọa độ địa lý 20°42'52,697" vĩ độ Bắc, 104°29'43,714" kinh độ Đông
Từ cọc dấu số 257/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'50,712" vĩ độ Bắc, 104°29'56,703" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'48,052" vĩ độ Bắc, 104°30'04,958" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 257/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,435km.
Cọc dấu số 257/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 1141,54m, tọa độ địa lý 20°42'54,527" vĩ độ Bắc, 104°30'31,284" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 257/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sườn núi, cắt qua đường đất lớn, đến mốc quốc giới số 258. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,296km.
Mốc quốc giới số 258 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1190,71m, tọa độ địa lý 20°42'56,257" vĩ độ Bắc, 104°30'41,166" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 258, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sườn núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'52,416" vĩ độ Bắc, 104°30'34,637" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 258/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,316km.
Cọc dấu số 258/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1139,48m, tọa độ địa lý 20°42'49,987" vĩ độ Bắc, 104°30'33,227" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 258/1, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 258/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,352km.
Cọc dấu số 258/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1261,61m, tọa độ địa lý 20°42'41,625" vĩ độ Bắc, 104°30'25,611" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 258/2, đường biên giới theo hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 259. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,127km.
Mốc quốc giới số 259 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1278,49m, tọa độ địa lý 20°42'38,080" vĩ độ Bắc, 104°30'23,402" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 259, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 260. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,920km.
Mốc quốc giới số 260 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1296,66m, tọa độ địa lý 20°42'01,801" vĩ độ Bắc, 104°31'14,735" kinh độ Đông
Từ mốc quốc giới số 260, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'03,615" vĩ độ Bắc, 104°31'24,707" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1284m, rồi cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'14,629" vĩ độ Bắc, 104°31'33,921" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó tiếp tục theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'22,676" vĩ độ Bắc, 104°31'42,934" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'47,849" vĩ độ Bắc, 104°31'46,415" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 261. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,174km.
Mốc quốc giới số 261 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1289,57m, tọa độ địa lý 20°42'47,217" vĩ độ Bắc, 104°31'53,085" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 261, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°42'47,676" vĩ độ Bắc, 104°31'57,617" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Đắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'59,383" vĩ độ Bắc, 104°32'02,662" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1252m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'56,147" vĩ độ Bắc, 104°32'21,520" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'52,721" vĩ độ Bắc, 104°32'79,817" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°42'54,323" vĩ độ Bắc, 104°32'30,770" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 262. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,719km.
Mốc quốc giới số 262 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1317,16m, tọa độ địa lý 20°43'00,015" vĩ độ Bắc, 104°32'27,942" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 262, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°43'00,949" vĩ độ Bắc, 104°32'34,088" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 262/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,051 km.
Cọc dấu số 262/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1177,08m, tọa độ địa lý 20°43'13,011" vĩ độ Bắc, 104°32'58,661 kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 262/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 263. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,381 km.
Mốc quốc giới số 263 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1312,79m, tọa độ địa lý 20°43'21,017" vĩ độ Bắc, 104°33'08,231" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 263, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1306m, rồi cắt qua đường đất lớn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°43'03,019" vĩ độ Bắc, 104°33'38,966" kinh độ Đông và 20°43'00,944" vĩ độ Bắc, 104°33'44,004" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 264. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,741 km.
Mốc quốc giới số 264 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1155,10m, tọa độ địa lý 20°42'59,862" vĩ độ Bắc, 104°33'59,012" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 264, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20°42'47,435" vĩ độ Bắc, 104°34'03,600" kinh độ Đông và 20°42'38,467" vĩ độ Bắc, 104°34'16,729" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°41'58,325" vĩ độ Bắc, 104°35'02,907" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°41'43,305" vĩ độ Bắc, 104°35'07,909" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 265. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,492km.
Mốc quốc giới số 265 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1371,21 m, tọa độ địa lý 20°41'41,215" vĩ độ Bắc, 104°35'14,888" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 265, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại điểm có tọa độ địa lý 20°41'36,980° vĩ độ Bắc, 104°35'42,402" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20°41'32,676" vĩ độ Bắc, 104°35'08,394" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'56,680" vĩ độ Bắc, 104°35'04,515" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'46,899" vĩ độ Bắc, 104°35'25,488" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 266. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,458km.
Mốc quốc giới số 266 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1586,16m, tọa độ địa lý 20°40'37,389" vĩ độ Bắc, 104°35'25,168" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 266, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°40'30,282" vĩ độ Bắc, 104°35'31,189" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1503m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°40'49,573" vĩ độ Bắc, 104°36'18,668" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1544m, rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°40'24,553" vĩ độ Bắc, 104°37'05,796'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 267. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,267km.
Mốc quốc giới số 267 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1500,80m, tọa độ địa lý 20°40'24,459" vĩ độ Bắc, 104°37'06,629" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 267, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 268. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,068km.
Mốc quốc giới số 268 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1639,46m, tọa độ địa lý 20°40'24,503" vĩ độ Bắc, 104°37'42,853" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 268, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°40'25,046" vĩ độ Bắc, 104°37'46,190" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi Pha Luồng có độ cao 1879m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°40'15,579" vĩ độ Bắc, 104°38'13,145" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1242m, đến mốc quốc giới số 269. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,157km.
Mốc quốc giới số 269 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1123,94m, tọa độ địa lý 20°39'38,749" vĩ độ Bắc, 104°38'19,691" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 269, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20°39'28,581" vĩ độ Bắc, 104°38'17,495" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 270. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,985km.
Mốc quốc giới số 270 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1097,75m (tọa độ địa lý 20°39'08,959" vĩ độ Bắc, 104°38'17,079" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 270, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1313m, đến mốc quốc giới số 271. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,401 km.
Mốc quốc giới số 271 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1362,16m, tọa độ địa lý 20°38'34,078" vĩ độ Bắc, 104°37'53,939" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 271, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 20°37'55,706" vĩ độ Bắc, 104°37'49,216" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 272. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,291 km.
Mốc quốc giới số 272 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1170,89m, tọa độ địa lý 20°37'53,583" vĩ độ Bắc, 104°37'48,028" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 272, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°37'45,032" vĩ độ Bắc, 104°37'35,413" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°37'32,193" vĩ độ Bắc, 104°37'33,889" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1318m, đến mốc quốc giới số 273. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,098km.
Mốc quốc giới số 273 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1231,03m, tọa độ địa lý 20°37'18,992" vĩ độ Bắc, 104°36'56,421" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 273, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1437m và điểm có độ cao 1414m, đến mốc quốc giới số 274. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,557km.
Mốc quốc giới số 274 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1570,73m, tọa độ địa lý 20°36'19,364" vĩ độ Bắc, 104°36'04,015" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 274, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1507m đến đỉnh núi có độ cao 1372m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20°36'25,486" vĩ độ Bắc, 104°34'44,766" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 275. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,922km.
Mốc quốc giới số 275 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1329,49m, tọa độ địa lý 20°36'30,216" vĩ độ Bắc, 104°34'03,142" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 275, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1216m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1152m, rồi chuyển hướng chung hướng Tây, đến điểm có tọa độ địa lý 20°36'04,846" vĩ độ Bắc, 104°32'54,527" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°35'53,647" vĩ độ Bắc, 104°32'45,921" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1129m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°35'56,317" vĩ độ Bắc, 104°32'34,401" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 276. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,458km.
Mốc quốc giới số 276 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Dớt có độ cao 1196,19m, tọa độ địa lý 20°35'49,324" vĩ độ Bắc, 104°32'26,873" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 276, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1082m, đến điểm có tọa độ địa lý 20°35'18,870" vĩ độ Bắc, 104°32'08,517" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1073m, đến mốc quốc giới số 277. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,666km.
Mốc quốc giới số 277 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1007,23m, tọa độ địa lý 20°34'32,701" vĩ độ Bắc, 104°32'02,819" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 277, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 942m, đến đỉnh núi có độ cao 942m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20°33'24,692" vĩ độ Bắc, 104°31'41,287° kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 278. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,046km.
Mốc quốc giới số 278 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 786,81m, tọa độ địa lý 20°32'52,342" vĩ độ Bắc, 104°31'25,740" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 278, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º32’50,303” vĩ độ Bắc, 104º31’06,270 kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 831m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º32’56,150” vĩ độ Bắc, 104º30’49,427” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 839m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 279. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,392km.
Mốc quốc giới số 279 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 770,12m, tọa độ địa lý 20º32’43,736” vĩ độ Bắc, 104º29’50,057” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 279, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua 03 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º32’35,054” vĩ độ Bắc, 104º29’45,295” kinh độ Đông; 20º32’28,828” vĩ độ Bắc, 104º29’36,761” kinh độ Đông và 20º32’08,955” vĩ độ Bắc, 104º29’31,000” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 280. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,644km.
Mốc quốc giới số 280 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 194,58m, tọa độ địa lý 20º31’59,563” vĩ độ Bắc, 104º29’22,320” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 280, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo đường thẳng, cắt qua dòng sông Mã tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º31’57,324” vĩ độ Bắc, 104º29’19,693” kinh độ Đông và 20º31’56,127” vĩ độ Bắc, 104º29’18,372” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 281. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,262km.
Mốc quốc giới số 281 (cửa khẩu Tén Tằn - Sổm Vẳng) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 193,70m, tọa độ địa lý 20º31’53,722” vĩ độ Bắc, 104º29’15,716” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 281, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, cắt qua đường giao thông, rồi theo sống núi, qua điểm có độ cao 500m và đỉnh núi có độ cao 656m, đến mốc quốc giới số 282. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,092km.
Mốc quốc giới số 282 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 631,69m, tọa độ địa lý 20º31’06,346” vĩ độ Bắc, 104º28’34,215” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 282, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º30’48,826” vĩ độ Bắc, 104º28’02,333” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1011m, đến mốc quốc giới số 283. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,086km.
Mốc quốc giới số 283 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 713,48m, tọa độ địa lý 20º30’37,429” vĩ độ Bắc, 104º26’58,789” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 283, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º30’25,177” vĩ độ Bắc, 104º26’41,984” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Bắc, đến mốc quốc giới số 284. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,387km.
Mốc quốc giới số 284 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 983,11m, tọa độ địa lý 20º30’33,897” vĩ độ Bắc, 104º26’18,253” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 284, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º29’49,864” vĩ độ Bắc, 104º25’34,435” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 285. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,311km.
Mốc quốc giới số 285 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 929,99m, tọa độ địa lý 20º29’25,008” vĩ độ Bắc, 104º25’01,404” kinh độ Đông.
Tù mốc quốc giới số 285, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 963m, đến mốc quốc giới số 286. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,480km.
Mốc quốc giới số 286 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 924,60m, tọa độ địa lý 20º29’23,492” vĩ độ Bắc, 104º24’12,232” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 286, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 988m, đến mốc quốc giới số 287. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,770km.
Mốc quốc giới số 287 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1183,21m, tọa độ địa lý 20º29’16,960” vĩ độ Bắc, 104º23’14,208” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 287, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua các đỉnh núi có độ cao 1026m, đến đỉnh núi có độ cao 1025m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 288. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,410km.
Mốc quốc giới số 288 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1075,30m, tọa độ địa lý 20º28’38,499” vĩ độ Bắc, 104º23’24,935” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 288, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º28’29,570” vĩ độ Bắc, 104º23’07,179” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1193m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º28’10,211” vĩ độ Bắc, 104º22’44,154” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 289. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,868km.
Mốc quốc giới số 289 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Long có độ cao 1194,19m, tọa độ địa lý 20º28’13,054” vĩ độ Bắc, 104º22’38,595” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 289, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’55,050” vĩ độ Bắc, 104º22’27,299” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’46,532” vĩ độ Bắc, 104º22’30,892” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 290. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,033km.
Mốc quốc giới số 290 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 992,74m, tọa độ địa lý 20º27’47,899” vĩ độ Bắc, 104º22’33,479” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 290, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 290/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,332km.
Cọc dấu số 290/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1026,84m, tọa độ địa lý 20º27’41,406” vĩ độ Bắc, 104º22’40,111” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 290/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º27’37,197” vĩ độ Bắc, 104º22’39,543” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1034m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’58,359” vĩ độ Bắc, 104º22’52,037” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1110m, sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 291. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,829km.
Mốc quốc giới số 291 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1107,24m, tọa độ địa lý 20º26’51,985” vĩ độ Bắc, 104º22’54,871” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 291, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi Chom có độ cao 1202m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’28,024” vĩ độ Bắc, 104º22’43,520” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’34,657” vĩ độ Bắc, 104º23’11,189” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 292. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,590km.
Mốc quốc giới số 292 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1115,79m, tọa độ địa lý 20º26’26,583” vĩ độ Bắc, 104º23’26,894” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 292, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua hai đỉnh núi Bản Bó và Poong Ban có độ cao lần lượt là 1039m và 989m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º25’31,092” vĩ độ Bắc, 104º24’40,811” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 293. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,281km.
Mốc quốc giới số 293 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1032,28m, tọa độ địa lý 20º25’35,774” vĩ độ Bắc, 104º24’53,204” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 293, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sườn núi, xuống gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 20º25’32,387” vĩ độ Bắc, 104º24’50,721” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo khe này đến gặp ngọn suối Ái, tại điểm có tọa độ địa lý 20º25’18,009” vĩ độ Bắc, 104º24’46,264” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ái, đến mốc quốc giới số 294 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 294(1) và cột mốc số 294(2) với trung tuyến dòng chảy suối này. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,070km.
Mốc quốc giới số 294 là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 294(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông, bên bờ suối Ái phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 400,72m, tọa độ địa lý 20º24’41,959” vĩ độ Bắc, 104º24’23,515” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 294(2) là 18,71m;
- Cột mốc số 294(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông, bên bờ suối Ái phía Lào, tại điểm có độ cao 403,28m, tọa độ địa lý 20º24’41,808” vĩ độ Bắc, 104º24’21,527” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 294(1) là 39,09m.
Từ mốc quốc giới số 294, đường biên giới theo hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ái, đến gặp suối Sim tại điểm có tọa độ độ địa lý 20º24’41,171” vĩ độ Bắc, 104º24’23,238” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, qua đỉnh núi Pa Pang có độ cao 937m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’41,095” vĩ độ Bắc, 104º24’27,998” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’39,551” vĩ độ Bắc, 104º24’21,151” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rải chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 295. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,550km.
Mốc quốc giới số 295 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 892,22m, tọa độ địa lý 20º23’32,414” vĩ độ Bắc, 104º24’24,372” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 295, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’19,465” vĩ độ Bắc, 104º24’26,482” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo đường thẳng, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’50,529” vĩ độ Bắc, 104º24’52,640” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 296. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,515km.
Mốc quốc giới số 296 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 949,26m, tọa độ địa lý 20º22’34,597” vĩ độ Bắc, 104º25’18,806” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 296, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’41,655” vĩ độ Bắc, 104º25’25,385” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’35,298” vĩ độ Bắc, 104º26’11,484” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 297. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,976km.
Mốc quốc giới số 297 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 904,36m, tọa độ địa lý 20º22’32,550” vĩ độ Bắc, 104º26’16,772” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 297, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º22’35,978” vĩ độ Bắc, 104º26’33,841” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 298. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,226km.
Mốc quốc giới số 298 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Phả Viêng có độ cao 988,93m, tọa độ địa lý 20º22,46,784” vĩ độ Bắc, 104º26’49,709” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 298, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’41,813” vĩ độ Bắc, 104º27’09,612” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’27,177” vĩ độ Bắc, 104º27’13,602” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1008m, qua đèo Keo Cang tại điểm có tọa độ địa lý 20º22’17,807” vĩ độ Bắc, 104º27’40,619” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 950m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 299. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,629km.
Mốc quốc giới số 299 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 923,69m, tọa độ địa lý 20º22’22,408” vĩ độ Bắc, 104º27’58,865” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 299, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’06,497” vĩ độ Bắc, 104º28’06,329” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 909m, đến mốc quốc giới số 300. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,416km.
Mốc quốc giới số 300 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 978,80m, tọa độ địa lý 20º22’22,163” vĩ độ Bắc, 104º29’00,795” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 300, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º22’28,732” vĩ độ Bắc, 104º29’04,830” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 301. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,654km.
Mốc quốc giới số 301 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1061,85m, tọa độ địa lý 20º22’54,277” vĩ độ Bắc, 104º29’41,305” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 301, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º22’57,640” vĩ độ Bắc, 104º30’01,211” kinh độ Đông và 20º23’06,819” vĩ độ Bắc, 104º30’23,490” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1219m, đến mốc quốc giới số 302. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,204km.
Mốc quốc giới số 302 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1223,49m, tọa độ địa lý 20º23’09,198” vĩ độ Bắc, 104º30’50,523” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 302, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º23’25,300” vĩ độ Bắc, 104º31’18,808” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1311m, đến mốc quốc giới số 303. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,841 km.
Mốc quốc giới số 303 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1255,32m, tọa độ địa lý 20º23’43,056” vĩ độ Bắc, 104º31’32,919” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 303, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º24’05,736” vĩ độ Bắc, 104º31’42,758” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1718m, đến mốc quốc giới số 304. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,113km.
Mốc quốc giới số 304 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Po Lậu 2 có độ cao 1886,75m, tọa độ địa lý 20º24’47,273” vĩ độ Bắc, 104º31’37,626” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 304, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º24’44,271” vĩ độ Bắc, 104º31’54,523” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Po Lậu 1 có độ cao 1724m, rồi qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’34,823” vĩ độ Bắc, 104º32’19,185” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1604m, đến mốc quốc giới số 305. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,894km.
Mốc quốc giới số 305 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1596,08m, tọa độ địa lý 20º24’33,082” vĩ độ Bắc, 104º33’04,824” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 305, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 20º24’45,692” vĩ độ Bắc, 104º33’39,832” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1603m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º24’58,964” vĩ độ Bắc, 104º33’51,030” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 306. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,236km.
Mốc quốc giới số 306 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Tai Nảo có độ cao 1782,25m, tọa độ địa lý 20º24’52,527” vĩ độ Bắc, 104º34’38,047” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 306, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1820m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 307. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,444km.
Mốc quốc giới số 307 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1806,21m, tọa độ địa lý 20º25’15,095” vĩ độ Bắc, 104º36’25,271” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 307, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1761m, rồi qua đỉnh núi Nhi có độ cao 1917m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’31,293” vĩ độ Bắc, 104º37’05,841” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’35,057” vĩ độ Bắc, 104º36’50,422” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 308. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,821km.
Mốc quốc giới số 308 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1585,92m, tọa độ địa lý 20º26’47,422” vĩ độ Bắc, 104º36’46,956” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 308, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20º26’59,948” vĩ độ Bắc, 104º37’12,585” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’06,097” vĩ độ Bắc, 104º37’18,516” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1353m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 309. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,357km.
Mốc quốc giới số 309 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1091,55m, tọa độ địa lý 20º27’37,342” vĩ độ Bắc, 104º37’30,805” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 309, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’41,501” vĩ độ Bắc, 104º37’30,257” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’45,583” vĩ độ Bắc 104º37’55,181” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’57,130” vĩ độ Bắc, 104º38’07,548” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’53,449” vĩ độ Bắc 104º38’14,108” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến cọc dấu số 309/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,849km.
Cọc dấu số 309/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1253,62m, tọa độ địa lý 20º27’56,976” vĩ độ Bắc, 104º38’19,253” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 309/1, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º28’07,138” vĩ độ Bắc, 104º38’25,634” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 310. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,732km.
Mốc quốc giới số 310 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1272,11m, tọa độ địa lý 20º28’06,336” vĩ độ Bắc, 104º38’37,266” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 310, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º28’18,896” vĩ độ Bắc, 104º38’48,750” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º28’26,460” vĩ độ Bắc, 104º39’26,122” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 310/1, Chiều dài đoạn biên giới này là 1,997km.
Cọc dấu số 310/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi, tại điểm có độ cao 766,54m, tọa độ địa lý 20º28’20,102” vĩ độ Bắc, 104º39’35,013” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 310/1, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 311. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,208km.
Mốc quốc giới số 311 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 638,21m, tọa độ địa lý 20º28’13,342” vĩ độ Bắc, 104º39’35,441” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 311, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, xuống gặp ngã ba suối Sâu (Sảo Nọi) và suối không tên, tại điểm có tọa độ địa lý 20º28’12,032” vĩ độ Bắc, 104º39’35,527” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sườn núi, đến cọc dấu số 311/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,627km.
Cọc dấu số 311/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi, tại điểm có độ cao 700,69m, tọa độ địa lý 20º28’13,221” vĩ độ Bắc, 104º39’55,360” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 311/1, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sườn núi, xuống gặp suối Co Phay tại điểm có tọa độ địa lý 20º28’14,382” vĩ độ Bắc, 104º39’57,587” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối này đến gặp sống núi, tại điểm có tọa độ địa lý 20º28’10,752” vĩ độ Bắc, 104º40’05,555” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 312. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,374km.
Mốc quốc giới số 312 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 805,11m, tọa độ địa lý 20º28’09,966” vĩ độ Bắc, 104º40’06,712” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 312, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º27’48’465” vĩ độ Bắc, 104º40’12,608” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 313. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,625km.
Mốc quốc giới số 313 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Pá Khổm, tại điểm có độ cao 1145,42m, tọa độ địa lý 20º27’34,232” vĩ độ Bắc, 104º39’46,255” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 313, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 931m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º26’57,812” vĩ độ Bắc, 104º40’22,918” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 314. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,274km.
Mốc quốc giới số 314 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 651,66m, tọa độ địa lý 20º26’47,185” vĩ độ Bắc, 104º40’34,187” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 314, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, xuống gặp ngã ba suối Khà (suối Pung) chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Sia Nhày (suối Piềng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º26’45,601” vĩ độ Bắc, 104º40’35,201” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Sia Nhày (suối Piềng) đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’41,986” vĩ độ Bắc, 104º40’39,784” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 315. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,250km.
Mốc quốc giới số 315 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 657,07m, tọa độ địa lý 20º26’42,106” vĩ độ Bắc, 104º40’40,390” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 315, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º26’32,427” vĩ độ Bắc, 104º41’08,268” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1154m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 316. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,167km.
Mốc quốc giới số 316 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1117,41m, tọa độ địa lý 20º25’43,386” vĩ độ Bắc, 104º41’50,546” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 316, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º25’38,783” vĩ độ Bắc, 104º41’48,369” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 20º25’11,153” vĩ độ Bắc, 104º42’06,693” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo khe này, đến điểm có tọa độ địa lý 20º25’01,476” vĩ độ Bắc, 104º42’13,324” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 317. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,686km.
Mốc quốc giới số 317 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1166,66m, tọa độ địa lý 20º24’59,911” vĩ độ Bắc, 104º42’14,906” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 317, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sườn núi, xuống gặp suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’57,823” vĩ độ Bắc, 104º42’17,428” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến điểm có tọa độ địa lý 20º24’38,481” vĩ độ Bắc, 104º42’33,532” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 318. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,924km.
Mốc quốc giới số 318 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 807,17m, tọa độ địa lý 20º24’38,056” vĩ độ Bắc, 104º42’35,187” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 318, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sườn núi, xuống gặp khe không tên tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’36,264” vĩ độ Bắc, 104º42’39,176” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo khe này, đến gặp trung tuyến dòng chảy suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’31,393” vĩ độ Bắc, 104º42’53,891” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối không tên này, đến gặp trung tuyến dòng chảy suối Khiết tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’26,547” vĩ độ Bắc, 104º43’05,265” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Khiết, đến gặp ngã ba suối Khiết và suối không tên, tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’25,913” vĩ độ Bắc, 104º43’09,744” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Nam lên theo bờ suối Khiết, đến mốc quốc giới số 319. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,118km.
Mốc quốc giới số 319 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ Suối Khiết, tại điểm có độ cao 627,68m, tọa độ địa lý 20º24’25,523” vĩ độ Bắc, 104º43’09,419” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 319, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º24’14,812” vĩ độ Bắc, 104º42’59,920” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’54,456” vĩ độ Bắc, 104º42’43,718” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 320. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,762km.
Mốc quốc giới số 320 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 944,38m, tọa độ địa lý 20º23’53,967” vĩ độ Bắc, 104º42’30,945” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 320, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1035m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º24’03,194” vĩ độ Bắc, 104º41’14,753” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 321. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,978km.
Mốc quốc giới số 321 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 943,64m, tọa độ địa lý 20º24’12,813” vĩ độ Bắc, 104º41’00,965” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 321, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối Khủa tại điểm có tọa độ địa lý 20º24’05,437” vĩ độ Bắc, 104º41’00,373” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’47,284” vĩ độ Bắc, 104º41’00,067” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’44,331” vĩ độ Bắc, 104º40’40,155” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 322. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,088km.
Mốc quốc giới số 322 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 759,52m, tọa độ địa lý 20º23’26,949” vĩ độ Bắc, 104º40’27,535” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 322, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống gặp ngã ba suối Xia Tớp và suối Xia Nhày (suối Pa Khổm), tại điểm có tọa độ địa lý 20º23’27,088” vĩ độ Bắc, 104º40’27,151” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Xia Nhày (suối Pa Khổm), đến điểm có tọa độ địa lý 20º23’03,138” vĩ độ Bắc, 104º39’42,388” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 323. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,092km.
Mốc quốc giới số 323 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1057,21m, tọa độ địa lý 20º22’59,629” vĩ độ Bắc, 104º39’34,462” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 323, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1264m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 20º22’37,413” vĩ độ Bắc, 104º38’50,226” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’22,089” vĩ độ Bắc, 104º38’39,999” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º22’25,908” vĩ độ Bắc, 104º38’28,119” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º22’22,059” vĩ độ Bắc, 104º38’25,528” kinh độ Đông và 20º22’11,051” vĩ độ Bắc, 104º38’09,268” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó theo sống núi xuống cắt qua suối Son tại điểm có tọa độ địa lý 20º22’09,950” vĩ độ Bắc, 104º37’53,287” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 324. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,233km.
Mốc quốc giới số 324 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1064,73m, tọa độ địa lý 20º22’07,559” vĩ độ Bắc, 104º37’50,015” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 324, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º21’57,427” vĩ độ Bắc, 104º37’42,421” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1426m, rồi chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 325. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,479km.
Mốc quốc giới số 325 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1475,38m, tọa độ địa lý 20º21’45,344” vĩ độ Bắc, 104º37’13,096” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 325, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º21’39,835” vĩ độ Bắc, 104º37’01,801” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, xuống theo khe, rồi gặp suối Ta Ngươn (suối Sàng) tại điểm có tọa độ địa lý 20º21’18,191” vĩ độ Bắc, 104º36’57,364” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng), đến gặp ngã ba suối không tên (chảy ra từ lãnh thổ Lào) và suối Ta Ngươn (suối Sàng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º21’03,905” vĩ độ Bắc, 104º36’53,174” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi tiếp tục xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng), đến gặp ngã ba suối không tên khác chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Ta Ngươn (suối Sàng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’49,676” vĩ độ Bắc, 104º36’56,052” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó tiếp tục xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng), đến cọc dấu số 325/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 325/1(1) và cọc dấu số 325/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,118km.
Cọc dấu số 325/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu 325/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Sàng) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 810,45m, tọa độ địa lý 20º20’46,111” vĩ độ Bắc, 104º36’59,818” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 325/1(2) là 25,27m;
- Cọc dấu số 325/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Sàng) phía Lào, tại điểm có độ cao 805,31m, tọa độ địa lý 20º20’45,928” vĩ độ Bắc, 104º36’58,379” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 325/1(1) là 16,88m.
Từ cọc dấu số 325/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Ta Ngươn (suối Sàng) tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’45,738” vĩ độ Bắc, 104º37’07,362” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Ta Ngươn (suối Sàng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’37,479” vĩ độ Bắc, 104º37’10,394” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Ta Ngươn (suối Sàng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’31,917” vĩ độ Bắc 104º37’17,376” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Ta Ngươn (suối Sàng), tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’25,890” vĩ độ Bắc, 104º37’17,580” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Ta Ngươn (suối Sàng) tại điểm có tọa độ địa lý 20º20’24,085” vĩ độ Bắc, 104º37’17,130” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Sàng) đến cọc dấu số 325/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 325/2(1) và cọc dấu số 325/2(2) với trung tuyến dòng chảy Ta Ngươn (suối Sàng). Chiều dài đoạn biên giới này là 3,914km.
Cọc dấu số 325/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu 325/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 463,64m, tọa độ địa lý 20º19’06,890” vĩ độ Bắc, 104º37’08,765” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 325/2(2) là 26,47m;
- Cọc dấu số 325/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 459,59m, tọa độ địa lý 20º19’08,208” vĩ độ Bắc, 104º37’08,094” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 325/2(1) là 18,48m.
Từ cọc dấu số 325/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn), đến mốc quốc giới số 326 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) và trung tuyến dòng chảy suối Phun. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,082km.
Mốc quốc giới số 326 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 326(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) và suối Phun phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 346,17m, tọa độ địa lý 20º17’58,142” vĩ độ Bắc, 104º37’04,740” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 326(2) và 326(3) lần lượt là 50,63m và 25,41m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) và trung tuyến dòng chảy suối Phun là 56,80m;
- Cột mốc số 326(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Phun phía Lào, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 384,23m, tọa độ địa lý 20º17’54,526” vĩ độ Bắc, 104º37’04,367” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 326(1) là 61,04m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) và trung tuyến dòng chảy suối Phun là 56,60m;
- Cột mốc số 326(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 348,03m, tọa độ địa lý 20º17’57,698” vĩ độ Bắc, 104º37’02,865” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 326(1) là 30,68m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) và trung tuyến dòng chảy suối Phun là 56,70m.
Khoảng cách từ cột mốc số 326(2) đến cột mốc số 326(3) là 106,81m.
Từ mốc quốc giới số 326, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Phun, đến ngã ba suối Phun với suối Nặm Sôi, tại điểm tọa độ địa lý 20º17’48,661” vĩ độ Bắc, 104º37’17,187” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi, đến mốc quốc giới số 327 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 327(1) và cột mốc số 327(2) với trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi, có tọa độ địa lý 20º17’46,074” vĩ độ Bắc, 104º37’17,035” kinh độ Đông (đo trên bản đồ). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,328km.
Mốc quốc giới số 327 (cửa khẩu Na Mèo - Nậm Sôi) là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 327(1) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm bên phía Việt Nam, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 338,06m, tọa độ địa lý 20º17’47,809” vĩ độ Bắc, 104º37’18,734” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 327(2) là 72,25m;
- Cột mốc số 327(2) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm bên phía Lào, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 341,86m, tọa độ địa lý 20º17’44,368” vĩ độ Bắc, 104º37’15,364” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 327(1) là 71,77m.
Từ mốc quốc giới số 327, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi, đến cọc dấu số 327/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 327/1(1) và cọc dấu số 327/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,686km.
Cọc dấu số 327/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu 327/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Nặm Sôi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 334,45m, tọa độ địa lý 20º17’33,530” vĩ độ Bắc, 104º37’10,001” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 327/1(2) là 30,18m;
- Cọc dấu số 327/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Nặm Sôi phía Lào, tại điểm có độ cao 347,21m, tọa độ địa lý 20º17’35,838” vĩ độ Bắc, 104º37’10,938” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 327/1(1) là 45,78m.
Từ cọc dấu số 327/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi, đến cọc dấu số 327/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 327/2(1) và cọc dấu số 327/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,101km.
Cọc dấu số 327/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu 327/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Nặm Sôi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 345,24m, tọa độ địa lý 20º16’46,415” vĩ độ Bắc, 104º36’45,717” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 327/2(2) là 49,63m;
- Cọc dấu số 327/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Nặm Sôi phía Lào, tại điểm có độ cao 345,91m, tọa độ địa lý 20º16’46,705” vĩ độ Bắc, 104º36’43,297” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 327/2(1) là 21,11m.
Từ cọc dấu số 327/2, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Nặm Sôi, đến gặp ngã ba suối Tút (suối Tui) chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Nặm Sôi, tại điểm có tọa độ địa lý 20º16’24,046” vĩ độ Bắc, 104º36’38,322” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 328. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,259km.
Mốc quốc giới số 328 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 352,54m, tọa độ địa lý 20º16’23,053” vĩ độ Bắc, 104º36’38,985” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 328, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 570m, đến mốc quốc giới số 329. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,922km.
Mốc quốc giới số 329 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 707,24m, tọa độ địa lý 20º15’24,423” vĩ độ Bắc, 104º36’35,117” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 329, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 777m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 330. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,533km.
Mốc quốc giới số 330 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Cha Lung có độ cao 1182,54m, tọa độ địa lý 20º14’42,339” vĩ độ Bắc, 104º36’47,567” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 330, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Xê có độ cao 1011m, rồi xuống cắt suối Chà Khót tại điểm có tọa độ địa lý 20º13’43,780” vĩ độ Bắc, 104º38’00,896” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 331. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,083km.
Mốc quốc giới số 331 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 636,72m, tọa độ địa lý 20º13’43,640” vĩ độ Bắc, 104º38’02,069” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 331, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi Buôm Nhung, qua đỉnh núi có độ cao 922m, đến đỉnh núi Buôm Nhung có độ cao 1019m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi Buôm Nhung, qua điểm có tọa độ địa lý 20º14’00,087” vĩ độ Bắc, 104º39’33,781” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 332. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,236km.
Mốc quốc giới số 332 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Buôm Nhung, tại điểm có độ cao 968,01m, tọa độ địa lý 20º13’58,808” vĩ độ Bắc, 104º39’39,645” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 332, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º13’54,590” vĩ độ Bắc, 104º39’43,420” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 20º13’42,728” vĩ độ Bắc, 104º39’50,309” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1049m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1115m, đến mốc quốc giới số 333. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,086km.
Mốc quốc giới số 333 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1185,90m, tọa độ địa lý 20º13’05,808” vĩ độ Bắc, 104º40’05,582” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 333, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1213m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º12’58,257” vĩ độ Bắc, 104º40’52,901” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 334. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,933km.
Mốc quốc giới số 334 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1158,26m, tọa độ địa lý 20º13’05,100” vĩ độ Bắc, 104º41’06,752” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 334, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1197m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º12’37,580” vĩ độ Bắc, 104º42’15,993” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1256m, rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 335. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,858km.
Mốc quốc giới số 335 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1276,48m, tọa độ địa lý 20º12’21,573” vĩ độ Bắc, 104º42’54,869” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 335, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20º12’00,524” vĩ độ Bắc, 104º43’22,574” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º12’09,168” vĩ độ Bắc, 104º43’57,761” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 336. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,864km.
Mốc quốc giới số 336 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1347,21m, tọa độ địa lý 20º11’58,731” vĩ độ Bắc, 104º44’45,612” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 336, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1334m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, đến điểm có tọa độ địa lý 20º12’02,375” vĩ độ Bắc, 104º45’29,312” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 337. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,660km.
Mốc quốc giới số 337 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Sảm Liềm có độ cao 1418,53m, tọa độ địa lý 20º12’01,119” vĩ độ Bắc, 104º46’06,121” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 337, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º11’46,880” vĩ độ Bắc, 104º46’34,474” kinh độ Đông và 20º11’36,203” vĩ độ Bắc, 104º46’51,613” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1250m và 1287m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º11’12,474” vĩ độ Bắc, 104º47’45,456” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 338. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,062km.
Mốc quốc giới số 338 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1134,56m, tọa độ địa lý 20º10’58,460” vĩ độ Bắc, 104º47’49,427” kinh độ Đông
Từ mốc quốc giới số 338, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi của dãy núi Sạ Lay, đến điểm có tọa độ địa lý 20º10’59,195” vĩ độ Bắc, 104º47’58,931” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1153m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 20º10’24,931” vĩ độ Bắc, 104º48’48,576” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1161m, đến mốc quốc giới số 339. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,159km.
Mốc quốc giới số 339 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1144,27m, tọa độ địa lý 20º10’12,679” vĩ độ Bắc, 104º49’15,285” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 339, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º09’41,881” vĩ độ Bắc, 104º49’22,967” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 902m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20º09’19,616” vĩ độ Bắc, 104º47’57,823” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 340. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,625km.
Mốc quốc giới số 340 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Hao có độ cao 801,93m, tọa độ địa lý 20º09’24,473” vĩ độ Bắc, 104º50’05,661” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 340, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 341. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,091km.
Mốc quốc giới số 341 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 410,04m, tọa độ địa lý 20º08’58,775” vĩ độ Bắc, 104º50’28,877” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 341, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, xuống gặp trung tuyến dòng chảy suối Áng Ngước Tớp tại điểm có tọa độ địa lý 20º08’57,219” vĩ độ Bắc, 104º50’29,752” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Áng Ngước Tớp, đến gặp ngã ba sông Nặm Mò và suối Áng Ngước Tớp, tại điểm có tọa độ địa lý 20º08’50,629” vĩ độ Bắc, 104º51’19,270” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông Nặm Mò, đến gặp ngã ba suối Áng Ngước Nọi và sông Nặm Mò, tại điểm có tọa độ địa lý 20º08’51,417” vĩ độ Bắc, 104º51’19,881” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó ngược theo trung tuyến dòng chảy Suối Áng Ngước Nọi, đến mốc quốc giới số 342. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,749km.
Mốc quốc giới số 342 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Áng Ngước Nọi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 236,78m, tọa độ địa lý 20º08’50,643” vĩ độ Bắc, 104º51’20,749” kinh độ Đông, cách đường biên giới 5,00m, góc phương vị 234º00’00”.
Từ mốc quốc giới số 342, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Áng Ngước Nọi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’33,111” vĩ độ Bắc, 104º51’36,569” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’34,328” vĩ độ Bắc, 104º51’50,727” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 343. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,242km.
Mốc quốc giới số 343 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 613,73m, tọa độ địa lý 20º08’34,193” vĩ độ Bắc, 104º51’53,215” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 343, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’33,667” vĩ độ Bắc, 104º52’13,575” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 895m, rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’37,270” vĩ độ Bắc, 104º52’59,019” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi Lung Tạo có độ cao 1010m, rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 344. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,886km.
Mốc quốc giới số 344 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 947,37m, tọa độ địa lý 20º08’48,870” vĩ độ Bắc, 104º53’51,113” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 344, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º09’01,561” vĩ độ Bắc, 104º54’24,979” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1184m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º09’19,671” vĩ độ Bắc, 104º55’06,367” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º09’26,714” vĩ độ Bắc, 104º55’14,772” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1327m, đến mốc quốc giới số 345. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,568km.
Mốc quốc giới số 345 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Phả Mựt có độ cao 1331,79m, tọa độ địa lý 20º09’30,996” vĩ độ Bắc, 104º55’36,639” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 345, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 20º09’11,880” vĩ độ Bắc 104º55’46,628” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’57,963” vĩ độ Bắc, 104º55’45,799” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1305m, đến mốc quốc giới số 346. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,170km.
Mốc quốc giới số 346 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1129,21m, tọa độ địa lý 20º08’43,849” vĩ độ Bắc, 104º55’16,433” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 346, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’26,542” vĩ độ Bắc, 104º55’18,085” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’20,822” vĩ độ Bắc, 104º55’33,251” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º08’08,643” vĩ độ Bắc, 104º55’32,758” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º07’54,994” vĩ độ Bắc, 104º55’47,288” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1209m, đến mốc quốc giới số 347. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,738km.
Mốc quốc giới số 347 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1172,40m, tọa độ địa lý 20º07’42,282” vĩ độ Bắc, 104º56’01,510” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 347, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º07’32,331” vĩ độ Bắc, 104º56’09,830” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi Moc có độ cao 1326m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 20º07’17,170” vĩ độ Bắc, 104º56’54,549” kinh độ Đông và 20º06’59,538” vĩ độ Bắc, 104º57’06,043” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 348, Chiều dài đoạn biên giới này là 3,814km.
Mốc quốc giới số 348 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 994,59m, tọa độ địa lý 20º06’43,396” vĩ độ Bắc, 104º57’40,924” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 348, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º06’18,926” vĩ độ Bắc, 104º57’37,072” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º05’59,156” vĩ độ Bắc, 104º57’53,769” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 349. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,097km.
Mốc quốc giới số 349 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 728,43m, tọa độ địa lý 20º05’58,375” vĩ độ Bắc, 104º58’10,094” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 349, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 20º05’56,770” vĩ độ Bắc, 104º58’13,395” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 851m, đến mốc quốc giới số 350. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,633km.
Mốc quốc giới số 350 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Sẳn Nang Phạt có độ cao 1040,68m, tọa độ địa lý 20º05’40,300” vĩ độ Bắc, 104º59’33,683” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 350, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 351. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,752km.
Mốc quốc giới số 351 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Săn Co Peng có độ cao 965,06m, tọa độ địa lý 20º05’06,991” vĩ độ Bắc, 104º58’50,001” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 351, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º04’55,502” vĩ độ Bắc, 104º58’53,174” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º04’41,990” vĩ độ Bắc, 104º58’31,592” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 704m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º04’04,245” vĩ độ Bắc, 104º58’20,033” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 351/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,044km.
Cọc dấu số 351/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 569,53m, tọa độ địa lý 20º03’49,434” vĩ độ Bắc, 104º58’24,681” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 351/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt suối Pa Hốc tại điểm có tọa độ địa lý 20º03’45,749” vĩ độ Bắc, 104º58’22,800” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 352. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,205km.
Mốc quốc giới số 352 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 546,87m, tọa độ địa lý 20º03’43,527” vĩ độ Bắc, 104º58’21,429” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 352, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º03’33,785” vĩ độ Bắc, 104º57’57,331” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt suối Khẹo tại điểm có tọa độ địa lý 20º03’20,087” vĩ độ Bắc, 104º57’44,989” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo bờ suối Khẹo, cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 353. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,383km.
Mốc quốc giới số 353 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 636,23m, tọa độ địa lý 20º03’19,601” vĩ độ Bắc, 104º57’43,633” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 353, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có độ cao 737m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º02’50,832” vĩ độ Bắc, 104º57’13,374” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 354. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,886km.
Mốc quốc giới số 354 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Phù Huột có độ cao 1169,05m, tọa độ địa lý 20º02’50,282” vĩ độ Bắc, 104º56’56,429” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 354, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1166m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º02’34,636” vĩ độ Bắc, 104º56’38,406” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º02’27,092” vĩ độ Bắc, 104º56’37,258” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt suối Sạy Kày (suối Canh Cóm) tại điểm có tọa độ địa lý 20º02’08,870” vĩ độ Bắc, 104º56’03,783” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 355. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,331km.
Mốc quốc giới số 355 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Sạy Kày (suối Canh Cóm), tại điểm có độ cao 589,59m, tọa độ địa lý 20º02’07,784” vĩ độ Bắc, 104º56’03,566” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 355, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, lên theo sống núi, qua đỉnh núi Kẻng Phạ có độ cao 1102m, sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1153m, đến mốc quốc giới số 356. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,074km.
Mốc quốc giới số 356 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1118,87m, tọa độ địa lý 20º00’57,283” vĩ độ Bắc, 104º55’06,204” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 356, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º00’45,669” vĩ độ Bắc, 104º55’12,489” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º00’28,264” vĩ độ Bắc, 104º55’06,674” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º00’29,403” vĩ độ Bắc, 104º55’00,902” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 357. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,393km.
Mốc quốc giới số 357 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1005,99m, tọa độ địa lý 20º00’24,427” vĩ độ Bắc, 104º54’59,042” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 357, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1123m, đến điểm có tọa độ địa lý 20º00’15,861” vĩ độ Bắc, 104º55’00,927” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 20º00’08,917” vĩ độ Bắc, 104º54’43,123” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 19º59’51,469” vĩ độ Bắc, 104º54’50,072” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 19º59’46,409” vĩ độ Bắc, 104º54’58,314” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 358. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,424km.
Mốc quốc giới số 358 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1201,73m, tọa độ địa lý 19º59’52,410” vĩ độ Bắc, 104º55’16,670” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 358, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º59’47,196” vĩ độ Bắc, 104º55’10,611” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuống theo khe đến gặp ngọn suối Hàn tại điểm có tọa độ địa lý 19º59’03,942” vĩ độ Bắc, 104º54’36,896” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Hàn, đến gặp ngã ba sông Săm (sông Chu) và suối Hàn, tại điểm có tọa độ địa lý 19º55’02,721” vĩ độ Bắc, 104º50’33,911” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 359. Chiều dài đoạn biên giới này là 14,626km.
Mốc quốc giới số 359 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 316,74m, tọa độ địa lý 19º55’00,254” vĩ độ Bắc, 104º50’32,349” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 359, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º54’52,529” vĩ độ Bắc, 104º50’39,184” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º54’53,252” vĩ độ Bắc, 104º50’45,085” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 360. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,168km.
Mốc quốc giới số 360 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 680,40m, tọa độ địa lý 19º54’42,610” vĩ độ Bắc, 104º51’03,293” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 360, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 19º54’19,586” vĩ độ Bắc, 104º50’43,137” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 885m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º54’01,810” vĩ độ Bắc, 104º50’45,780” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º53’27,433” vĩ độ Bắc, 104º50’28,632” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 707m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 361. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,572km.
Mốc quốc giới số 361 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 684,82m, tọa độ địa lý 19º53’13,735” vĩ độ Bắc, 104º50’29,974” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 361, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 19º52’39,906” vĩ độ Bắc, 104º50’49,517” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 362. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,073km.
Mốc quốc giới số 362 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Nốc Xum có độ cao 837,68m, tọa độ địa lý 19º52’18,699” vĩ độ Bắc, 104º51’00,294” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 362, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 839m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º51’42,315” vĩ độ Bắc, 104º50’42,535” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 19º51’35,937” vĩ độ Bắc, 104º50’18,680” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 363. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,434km.
Mốc quốc giới số 363 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 729,82m, tọa độ địa lý 19º51’29,316” vĩ độ Bắc, 104º50’10,903” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 363, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º51’27,682” vĩ độ Bắc, 104º50’05,345” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 364. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,010km.
Mốc quốc giới số 364 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 811,09m, tọa độ địa lý 19º51’02,568” vĩ độ Bắc, 104º50’04,966” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 364, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º51’04,735” vĩ độ Bắc, 104º50’15,030” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º50’58,283” vĩ độ Bắc, 104º50’15,393” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º51’00,421” vĩ độ Bắc, 104º50’27,694” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º50’35,778” vĩ độ Bắc, 104º50’58,449” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 365. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,900km.
Mốc quốc giới số 365 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 888,05m, tọa độ địa lý 19º50’14,357” vĩ độ Bắc, 104º50’51,947” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 365, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy núi Hang, đến đỉnh núi có độ cao 1276m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy núi Hang, qua đỉnh núi có độ cao 1315m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º49’06,911” vĩ độ Bắc, 104º50’05,586” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy núi Hang, đến điểm có tọa độ địa lý 19º48’48,224” vĩ độ Bắc, 104º50’05,606” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy núi Hang, đến mốc quốc giới số 366. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,444km.
Mốc quốc giới số 366 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1643,18m, tọa độ địa lý 19º48’21,406” vĩ độ Bắc, 104º50’19,296” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 366, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º48’00,623” vĩ độ Bắc, 104º50’10,286” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º47’44,855” vĩ độ Bắc, 104º50’10,706” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 19º47’39,253” vĩ độ Bắc, 104º50’05,796” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1732m, đến mốc quốc giới số 367. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,851km.
Mốc quốc giới số 367 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1710,96m, tọa độ địa lý 19º47’08,791” vĩ độ Bắc, 104º49’37,130” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 367, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1829m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º47’13,882” vĩ độ Bắc, 104º48’48,119” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º47’09,706” vĩ độ Bắc, 104º48’09,534” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 368. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,481km.
Mốc quốc giới số 368 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1815,50m, tọa độ địa lý 19º47’25,151” vĩ độ Bắc, 104º47’57,585” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 368, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1483m, sau đó qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 19º47’03,809” vĩ độ Bắc, 104º47’02,965” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1495m, rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º46’33,444” vĩ độ Bắc, 104º45’48,009” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi đến mốc quốc giới số 369. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,634km.
Mốc quốc giới số 369 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1537,34m, tọa độ địa lý 19º46’29,859” vĩ độ Bắc, 104º45’48,479” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 369, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1637m, đến mốc quốc giới số 370. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,349km.
Mốc quốc giới số 370 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1599,18m, tọa độ địa lý 19º45’50,872” vĩ độ Bắc, 104º46’05,339” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 370, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1692m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 19º45’32,838” vĩ độ Bắc, 104º45’36,560” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 19º44’58,551” vĩ độ Bắc, 104º45’25,923” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º45’03,776” vĩ độ Bắc, 104º45’15,954” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi Phả Lai có độ cao 2022m, đến đỉnh núi có độ cao 1978m, rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º45’23,038” vĩ độ Bắc, 104º43’49,317” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 371. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,989km.
Mốc quốc giới số 371 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1728,48m, tọa độ địa lý 19º45’17,257” vĩ độ Bắc, 104º43’40,509” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 371, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1857m, sau đó đến điểm có tọa độ địa lý 19º44’44,291” vĩ độ Bắc, 104º42’45,823” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º44’41,059” vĩ độ Bắc, 104º42’46,545” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1794m, đến mốc quốc giới số 372. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,906km.
Mốc quốc giới số 372 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1552,00m, tọa độ địa lý 19º44’12,172” vĩ độ Bắc, 104º42’07,533 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 372, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2078m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 19º43’23,673” vĩ độ Bắc, 104º41’40,109” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 373. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,031km.
Mốc quốc giới số 373 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 2077,15m, tọa độ địa lý 19º43’19,917” vĩ độ Bắc, 104º41’34,497” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 373, đường biên giới theo hướng Bắc - Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 19º43’25,277” vĩ độ Bắc, 104º41’30,915” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 2027m, rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1817m, sau đó theo sống núi xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 19º42’12,717” vĩ độ Bắc, 104º40’06,527” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 374. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,523km.
Mốc quốc giới số 374 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1778,34m, tọa độ địa lý 19º42’09,168” vĩ độ Bắc, 104º39’46,682” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 374, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1775m và 1723m, đến mốc quốc giới số 375. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,417km.
Mốc quốc giới số 375 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1511,59m, tọa độ địa lý 19º40’59,582” vĩ độ Bắc, 104º40’16,892” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 375, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 19º40’50,705” vĩ độ Bắc, 104º39’59,544” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1376m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 19º40’41,127” vĩ độ Bắc, 104º39’53,099” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 19º40’32,498” vĩ độ Bắc, 104º39’56,988” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 376. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,965km.
Mốc quốc giới số 376 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1394,51m, tọa độ địa lý 19º40’23,483” vĩ độ Bắc, 104º39’41,700” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 376, đường biên giới theo hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1419m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º40’03,820” vĩ độ Bắc, 104º39’43,853” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1376m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’59,109” vĩ độ Bắc, 104º39’35,885” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 377. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,816km.
Mốc quốc giới số 377 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1414,19m, tọa độ địa lý 19º39’36,475” vĩ độ Bắc, 104º39’38,434” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 377, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’29,166” vĩ độ Bắc, 104º39’18,306” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’33,086” vĩ độ Bắc, 104º39’07,722” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 378. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,816km.
Mốc quốc giới số 378 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1807,15m, tọa độ địa lý 19º39’18,814” vĩ độ Bắc, 104º38’46,072” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 378, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Sẳn Luổng, đến điểm có tọa độ địa lý 19º38’11,156” vĩ độ Bắc, 104º39’12,068” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Sẳn Luổng, đến đỉnh núi có độ cao 1665m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Sẳn Luổng, đến mốc quốc giới số 379. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,970km.
Mốc quốc giới số 379 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1721,97m, tọa độ địa lý 19º37’33,734” vĩ độ Bắc, 104º38’57,785” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 379, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Sẳn Luổng, đến điểm có tọa độ địa lý 19º37’21,839” vĩ độ Bắc, 104º38’41,423” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi thuộc dãy Sẳn Luổng, qua điểm có độ cao 1732m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 19º37’20,629” vĩ độ Bắc, 104º38’32,925” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 380. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,748km.
Mốc quốc giới số 380 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1806,07m, tọa độ địa lý 19º37’19,929” vĩ độ Bắc, 104º38’07,172” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 380, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1757m, sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1722m, rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 381. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,210km.
Mốc quốc giới số 381 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1594,48m, tọa độ địa lý 19º38’02,110” vĩ độ Bắc, 104º36’43,971” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 381, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º37’53,210” vĩ độ Bắc, 104º36’23,362” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1470m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º37’56,498” vĩ độ Bắc, 104º36’13,608” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 382. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,673km.
Mốc quốc giới số 382 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1418,09m, tọa độ địa lý 19º37’45,569” vĩ độ Bắc, 104º35’59,737” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 382, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 19º37’46,096” vĩ độ Bắc, 104º35’58,370” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1631m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1770m, rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 383. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,297km.
Mốc quốc giới số 383 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1413,41m, tọa độ địa lý 19º36’48,730” vĩ độ Bắc, 104º34’09,441” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 383, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1568m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º36’35,699” vĩ độ Bắc, 104º33’36,076” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1691m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º36’57,378” vĩ độ Bắc, 104º32’53,557” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 384. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,196km.
Mốc quốc giới số 384 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1900,73m, tọa độ địa lý 19º37’09,037” vĩ độ Bắc, 104º32’48,302” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 384, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1892m, đến đỉnh núi có độ cao 1890m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 19º36’44,433” vĩ độ Bắc, 104º32’05,725” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1989m, rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 385. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,573km.
Mốc quốc giới số 385 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 2045,91m, tọa độ địa lý 19º36’46,213” vĩ độ Bắc, 104º31’37,661” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 385, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 2007m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 19º37’15,267” vĩ độ Bắc, 104º30’56,636” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 2099m, đến mốc quốc giới số 386. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,128km.
Mốc quốc giới số 386 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 2140,52m, tọa độ địa lý 19º37’28,072” vĩ độ Bắc, 104º30’20,628” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 386, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º37’52,613” vĩ độ Bắc, 104º30’20,736” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1887m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º38’08,730” vĩ độ Bắc, 104º29’57,132” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º38’26,452” vĩ độ Bắc, 104º29’56,874” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 387. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,310km.
Mốc quốc giới số 387 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 2013,65m, tọa độ địa lý 19º38’55,616” vĩ độ Bắc, 104º29’40,319” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 387, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 19º39’13,007” vĩ độ Bắc, 104º29’30,260” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1960m, đến mốc quốc giới số 388. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,262km.
Mốc quốc giới số 388 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1964,11m, tọa độ địa lý 19º39’18,208” vĩ độ Bắc, 104º28’40,995” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 388, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn (dãy núi Phả Đeng), đến đỉnh núi có độ cao 1831m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn (dãy núi Phả Đeng), lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1872m và 1800m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’27,235” vĩ độ Bắc, 104º26’55,465” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn (dãy núi Phả Đeng), đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’24,271” vĩ độ Bắc, 104º26’46,856” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn (dãy núi Phả Đeng), đến mốc quốc giới số 389. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,532km.
Mốc quốc giới số 389 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1682,81m, tọa độ địa lý 19º39’30,861” vĩ độ Bắc, 104º26’38,875” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 389, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua ngọn suối Co Hè (Pa Ka) tại điểm có tọa độ địa lý 19º39’39,224” vĩ độ Bắc, 104º26’45,559” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º39’39,301” vĩ độ Bắc, 104º26’50,804” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 19º39’48,580” vĩ độ Bắc, 104º26’49,395” kinh độ Đông và 19º39’55,506” vĩ độ Bắc, 104º26’54,403” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 19º40’10,288” vĩ độ Bắc, 104º26’55,033” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 390. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,936km.
Mốc quốc giới số 390 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1790,60m, tọa độ địa lý 19º40’19,436” vĩ độ Bắc, 104º26’45,182” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 390, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1746m, đến mốc quốc giới số 391. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,129km.
Mốc quốc giới số 391 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1705,40m, tọa độ địa lý 19º40’17,628” vĩ độ Bắc, 104º25’37,674” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 391, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 19º40’35,136” vĩ độ Bắc, 104º25’34,991” kinh độ Đông và 19º40’46,480” vĩ độ Bắc, 104º25’20,492” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 392. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,521km.
Mốc quốc giới số 392 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 1626,81m, tọa độ địa lý 19º40’56,128” vĩ độ Bắc, 104º25’16,924” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 392, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1662m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º41’33,475” vĩ độ Bắc, 104º25’11,106” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1605m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º41’56,353” vĩ độ Bắc, 104º25’25,408” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 393. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,277km.
Mốc quốc giới số 393 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Đen Đin, có độ cao 1608,81m, tọa độ địa lý 19º42’19,122” vĩ độ Bắc, 104º25’10,722” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 393, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º42’23,004” vĩ độ Bắc, 104º24’56,685” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º42’16,546” vĩ độ Bắc, 104º24’45,514” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi Yên Định có độ cao 1533m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º42’23,137” vĩ độ Bắc, 104º24’36,647” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º42’08,788” vĩ độ Bắc, 104º24’08,586” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 394. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,312km.
Mốc quốc giới số 394 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1364,63m, tọa độ địa lý 19º42’04,257” vĩ độ Bắc, 104º24’10,234” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 394, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 19º41’57,340” vĩ độ Bắc, 104º24’15,827” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi xuống gặp ngọn nguồn suối Lợt (suối Pa) tại điểm có tọa độ địa lý 19º41’55,275” vĩ độ Bắc, 104º24’13,299” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến mốc quốc giới số 395 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 395(1) và cột mốc số 395(2) với trung tuyến dòng chảy suối Lợt (suối Pa). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,453km.
Mốc quốc giới số 395 là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 395(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Lợt (suối Pa) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 997,61m, tọa độ địa lý 19º41’53,713” vĩ độ Bắc, 104º23’40,838” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 395(2) là 7,80m;
- Cột mốc số 395(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Lợt (suối Pa) phía Lào, tại điểm có độ cao 1000,37m, tọa độ địa lý 19º41’54,365” vĩ độ Bắc, 104º23’40,964” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 395(1) là 12,58m.
Từ mốc quốc giới số 395, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Lợt (suối Pa), đến mốc quốc giới số 396 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 396(1) và cột mốc số 396(2) với trung tuyến dòng chảy suối Lợt (suối Pa). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,018km.
Mốc quốc giới số 396 là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 396(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Lợt (suối Pa) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 845,53m, tọa độ địa lý 19º41’51,957” vĩ độ Bắc, 104º23’10,244” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 396(2) là 13,05m;
- Cột mốc số 396(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Lợt (suối Pa) phía Lào, tại điểm có độ cao 854,26m, tọa độ địa lý 19º41’53,040” vĩ độ Bắc, 104º23’09,405” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 396(1) là 28,22m.
Từ mốc quốc giới số 396, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo trung tuyến dòng chảy suối Lợt (suối Pa), đến gặp ngã ba suối Mai chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Lợt (suối Pa), tại điểm có tọa độ địa lý 19º41’46,182” vĩ độ Bắc, 104º22’22,624” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Mai, đến cọc dấu số 396/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 396/1(1) và cọc dấu số 396/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Mai. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,233km.
Cọc dấu số 396/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 396/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Mai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 578,36m, tọa độ địa lý 19º41’27,881” vĩ độ Bắc, 104º21’36,958” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 396/1(2) là 57,83m;
- Cọc dấu số 396/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Mai phía Lào, tại điểm có độ cao 564,00m, tọa độ địa lý 19º41’31,150” vĩ độ Bắc, 104º21’38,000” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 396/1(1) là 47,13m.
Từ cọc dấu số 396/1, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Mai, đến cọc dấu số 396/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 396/2(1) và cọc dấu số 396/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Mai. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,920km.
Cọc dấu số 396/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 396/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Mai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 468,06m, tọa độ địa lý 19º40’50,152” vĩ độ Bắc, 104º20’31,648” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 396/2(2) là 79,55m;
- Cọc dấu số 396/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Mai phía Lào, tại điểm có độ cao 462,27m, tọa độ địa lý 19º40’53,770” vĩ độ Bắc, 104º20’28,218” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 396/2(1) là 69,91m
Từ cọc dấu số 396/2, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Mai, đến mốc quốc giới số 397 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Mai và trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 3,006km.
Mốc quốc giới số 397 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 397(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Cả (sông Nơn) và suối Mai phía Lào, tại điểm có độ cao 222,58m, tọa độ địa lý 19º40’04,372” vĩ độ Bắc, 104º19’12,625” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 397(2) và 397(3) lần lượt là 27,18m và 59,18m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Mai và trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) là 60,00m;
- Cột mốc số 397(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Mai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 221,69m, tọa độ địa lý 19º40’03,018” vĩ độ Bắc, 104º19’13,837” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 397(1) là 27,38m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Mai và trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) là 70,00m;
- Cột mốc số 397(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 224,78m, tọa độ địa lý 19º40’02,150” vĩ độ Bắc, 104º19’10,444” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 397(1) là 34,06m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Mai và trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) là 35,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 397(2) đến cột mốc số 397(3) là 102,32m.
Từ mốc quốc giới số 397, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến gặp ngã ba suối Dương chảy ra từ lãnh thổ Lào và sông Cả (sông Nơn), tại điểm có tọa độ địa lý 19º41’11,628” vĩ độ Bắc, 104º19’15,600” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/1(1) và cọc dấu số 397/1(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 3,715km.
Cọc dấu số 397/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 372,16m, tọa độ địa lý 19º41’28,835” vĩ độ Bắc, 104º18’31,333” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/1(2) là 314,82m;
- Cọc dấu số 397/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 366,12m, tọa độ địa lý 19º41’44,199” vĩ độ Bắc, 104º18’40,297” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/1(1) là 224,76m.
Từ cọc dấu số 397/1, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/2(1) và cọc dấu số 397/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 7,295km.
Cọc dấu số 397/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 359,17m, tọa độ địa lý 19º42’09,437” vĩ độ Bắc, 104º14’52,002” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/2(2) là 272,04m;
- Cọc dấu số 397/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 342,10m, tọa độ địa lý 19º42’25,244” vĩ độ Bắc, 104º14’51,791” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/2(1) là 213,92m.
Từ cọc dấu số 397/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/3(1) và cọc dấu số 397/3(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 4,723km.
Cọc dấu số 397/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 332,10m, tọa độ địa lý 19º41’54,616” vĩ độ Bắc, 104º12’24,608” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/3(2) là 129,56m;
- Cọc dấu số 397/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 340,72m, tọa độ địa lý 19º42’01,159” vĩ độ Bắc, 104º12’19,367” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/3(1) là 122,92m.
Từ cọc dấu số 397/3, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến gặp ngã ba suối Lan (suối Sản) chảy ra từ lãnh thổ Lào và sông Cả (sông Nơn), tại điểm có tọa độ địa lý 19º41’31,779” vĩ độ Bắc, 104º11’58,098” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/4(1) và cọc dấu số 397/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 4,140km.
Cọc dấu số 397/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 369,58m, tọa độ địa lý 19º41’09,715” vĩ độ Bắc, 104º10’31,527” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/4(2) là 196,59m;
- Cọc dấu số 397/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 353,46m, tọa độ địa lý 19º41’21,311” vĩ độ Bắc, 104º10’32,103” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/4(1) là 160,30m.
Từ cọc dấu số 397/4, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/5 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/5(1) và cọc dấu số 397/5(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,986km.
Cọc dấu số 397/5 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/5(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 354,47m, tọa độ địa lý 19º41’38,425” vĩ độ Bắc, 104º09’49,528” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/5(2) là 246,93m;
- Cọc dấu số 397/5(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 359,05m, tọa độ địa lý 19º41’50,667” vĩ độ Bắc, 104º09’43,000” kinh độ Đông; cách đến đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/5(1) là 174,65m.
Từ cọc dấu số 397/5, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/6 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/6(1) và cọc dấu số 397/6(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 3,384km.
Cọc dấu số 397/6 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/6(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 356,38m, tọa độ địa lý 19º40’05,159” vĩ độ Bắc, 104º09’24,297” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/6(2) là 148,60m;
- Cọc dấu số 397/6(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 357,51m, tọa độ địa lý 19º40’11,826” vĩ độ Bắc, 104º09’15,829” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/6(1) là 172,02m.
Từ cọc dấu số 397/6, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến cọc dấu số 397/7 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 397/7(1) và cọc dấu số 397/7(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn). Chiều dài đoạn biên giới này là 5,282km.
Cọc dấu số 397/7 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 397/7(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 360,45m, tọa độ địa lý 19º39’31,064” vĩ độ Bắc, 104º06’37,166” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/7(2) là 188,59m;
- Cọc dấu số 397/7(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 367,01m, tọa độ địa lý 19º39’41,086” vĩ độ Bắc, 104º06’38,583” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 397/7(1) là 122,25m.
Từ cọc dấu số 397/7, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn), đến mốc quốc giới số 398 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) và trung tuyến dòng chảy sông Sổng. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,202km.
Mốc quốc giới số 398 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 398(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) và sông Sổng phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 311,12m, tọa độ địa lý 19º40’52,472” vĩ độ Bắc, 104º04’17,563” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 398(2) và 398(3) lần lượt là 95,24m và 118,49m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) và trung tuyến dòng chảy sông Sổng là 138,00m;
- Cột mốc số 398(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi gần bờ sông Sổng phía Lào, tại điểm có độ cao 304,65m, tọa độ địa lý 19º40’53,350” vĩ độ Bắc, 104º04’13,257” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 398(1) là 33,03m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) và trung tuyến dòng chảy sông Sổng là 91,00m;
- Cột mốc số 398(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi gần bờ sông Cả (sông Nơn) phía Lào, tại điểm có độ cao 301,80m, tọa độ địa lý 19º40’58,285” vĩ độ Bắc, 104º04’14,684” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 398(1) là 78,90m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Cả (sông Nơn) và trung tuyến dòng chảy sông Sổng là 72,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 398(2) đến cột mốc số 398(3) là 157,30m.
Từ mốc quốc giới số 398, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy sông Sổng, đến cọc dấu số 398/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 398/1(1) và cọc dấu số 398/1(2) với trung tuyến dòng chảy sông Sổng. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,293km.
Cọc dấu số 398/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 398/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Sổng phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 408,84m, tọa độ địa lý 19º39’40,465” vĩ độ Bắc, 104º04’05,668” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/1(2) là 67,94m;
- Cọc dấu số 398/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Sổng phía Lào, tại điểm có độ cao 394,77m, tọa độ địa lý 19º39’43,240” vĩ độ Bắc, 104º04’01,632” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/1(1) là 77,27m.
Từ cọc dấu số 398/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy sông Sổng, đến cọc dấu số 398/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 398/2(1) và cọc dấu số 398/2(2) với trung tuyến dòng chảy sông Sổng. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,772km.
Cọc dấu số 398/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 398/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Sổng phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 464,66m, tọa độ địa lý 19º38’46,561” vĩ độ Bắc, 104º03’40,621” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/2(2) là 87,01m;
- Cọc dấu số 398/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Sổng phía Lào, tại điểm có độ cao 455,71m, tọa độ địa lý 19º38’42,980” vĩ độ Bắc, 104º03’36,362” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/2(1) là 78,85m.
Từ cọc dấu số 398/2, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy sông Sổng, đến gặp ngã ba suối Chót chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông Sổng, tại điểm có tọa độ địa lý 19º38’09,868” vĩ độ Bắc, 104º04’10,314” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy sông Sổng, đến cọc dấu số 398/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 398/3(1) và cọc dấu số 398/3(2) với trung tuyến dòng chảy sông Sổng. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,639km.
Cọc dấu số 398/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 398/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Sổng phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 575,06m, tọa độ địa lý 19º37’29,421” vĩ độ Bắc, 104º03’45,403” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/3(2) là 62,72m;
- Cọc dấu số 398/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Sổng phía Lào, tại điểm có độ cao 596,57m, tọa độ địa lý 19º37’29,080” vĩ độ Bắc, 104º03’40,658” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 398/3(1) là 75,90m.
Từ cọc dấu số 398/3, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy sông Sổng, đến ngọn nguồn sông này tại điểm có tọa độ địa lý 19º34’48,314” vĩ độ Bắc, 104º05’23,099” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo khe, đến gặp sống núi, tại điểm có tọa độ địa lý 19º34’15,044” vĩ độ Bắc, 104º06’23,451” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, đến mốc quốc giới số 399. Chiều dài đoạn biên giới này là 9,721 km.
Mốc quốc giới số 399 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1554,16m, tọa độ địa lý 19º34’05,849” vĩ độ Bắc, 104º06’29,851” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 399, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º34’00,493” vĩ độ Bắc, 104º06’31,163” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º33’55,854” vĩ độ Bắc, 104º06’19,067” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống gặp trung tuyến dòng chảy suối Duộc tại điểm có tọa độ địa lý 19º32’57,059” vĩ độ Bắc, 104º06’24,125” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Duộc, đến giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối này và trung tuyến dòng chảy suối Khắc (được xác định bởi mốc quốc giới số 400). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,785km.
Mốc quốc giới số 400 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Khắc phía Lào, tại điểm có độ cao 881,32m, tọa độ địa lý 19º32’48,838” vĩ độ Bắc, 104º06’20,463” kinh độ Đông; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Duộc và trung tuyến dòng chảy suối Khắc là 18,00m.
Từ giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Duộc và trung tuyến dòng chảy suối Khắc (được xác định bởi mốc quốc giới số 400) đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Khắc, đến gặp ngã ba suối Khạng chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Khắc, tại điểm có tọa độ địa lý 19º32’36,658” vĩ độ Bắc, 104º06’28,420” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi tiếp tục xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Khắc, đến gặp ngã ba suối Tăm chảy vào lãnh thổ Việt Nam và suối Khắc, tại điểm có tọa độ địa lý 19º32’27,392” vĩ độ Bắc, 104º06’35,576” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Tăm, đến giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Tăm và suối Thăm (suối Mẹt) với trung tuyến dòng chảy suối Tặng (suối Xay) chảy ra từ lãnh thổ Lào (được xác định bởi mốc quốc giới số 401). Chiều dài đoạn biên giới này là 3,963km.
Mốc quốc giới số 401 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Thăm (suối Mẹt) phía Lào, tại điểm có độ cao 867,66m, tọa độ địa lý 19º31’18,324” vĩ độ Bắc, 104º06’18,801” kinh độ Đông; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Thăm (suối Mẹt) và suối Tăm với trung tuyến dòng chảy suối Tặng (suối Xay) là 16,00m.
Từ giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Tăm và suối Thăm (suối Mẹt) với trung tuyến dòng chảy suối Tặng (suối Xay) chảy ra từ lãnh thổ Lào, (được xác định bởi mốc quốc giới số 401), đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Thăm (suối Mẹt), đến điểm có tọa độ địa lý 19º30’13,570” vĩ độ Bắc, 104º07’23,320” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo khe đến điểm có tọa độ địa lý 19º30’06,733” vĩ độ Bắc, 104º07’23,543” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 402. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,014km.
Mốc quốc giới số 402 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1045,48m, tọa độ địa lý 19º30’04,271” vĩ độ Bắc, 104º07’20,695” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 402, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º29’57,996” vĩ độ Bắc, 104º07’03,803” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º29’24,531” vĩ độ Bắc, 104º06’46,727” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º29’17,875” vĩ độ Bắc, 104º06’28,454” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 403. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,627km.
Mốc quốc giới số 403 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1400,92m, tọa độ địa lý 19º29’32,485” vĩ độ Bắc, 104º05’55,802” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 403, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, xuống gặp ngọn nguồn suối Phi Nha Vai tại điểm có tọa độ địa lý 19º29’32,131” vĩ độ Bắc, 104º05’54,812” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Phi Nha Vai, đến mốc quốc giới số 404 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối này và trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,216km.
Mốc quốc giới số 404 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 404(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Nậm Cắn và suối Phi Nha Vai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1062,50m, tọa độ địa lý 19º28’48,105” vĩ độ Bắc, 104º05’10,865” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 404(2) và 404(3) lần lượt là 92,66m và 52,40m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn và trung tuyến dòng chảy suối Phi Nha Vai là 99,21m;
- Cột mốc số 404(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Nậm Cắn phía Lào, tại điểm có độ cao 1080,30m, tọa độ địa lý 19º28’46,248” vĩ độ Bắc, 104º05’05,573” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 404(1) là 71,84m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối suối Nậm Cắn và trung tuyến dòng chảy suối Phi Nha Vai là 80,53m;
- Cột mốc số 404(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Phi Nha Vai phía Lào, tại điểm có độ cao 1078,52m, tọa độ địa lý 19º28’50,990” vĩ độ Bắc, 104º05’08,118” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 404(1) là 67,10m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn và trung tuyến dòng chảy suối Phi Nha Vai là 88,73m.
Khoảng cách từ cột mốc số 404(2) đến cột mốc số 404(3) là 163,57m.
Từ mốc quốc giới số 404, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn, đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Nậm Cắn tại điểm có tọa độ địa lý 19º28’11,656” vĩ độ Bắc, 104º05’10,649” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi tiếp tục xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn, đến mốc quốc giới số 405 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 405(1) và cột mốc số 405(2) với trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn, có tọa độ địa lý 19º28’11,366” vĩ độ Bắc, 104º05’10,554” kinh độ Đông (đo trên bản đồ). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,644km.
Mốc quốc giới số 405 (cửa khẩu Nậm Cắn - Nậm Cắn) là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 405(1) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Nậm Cắn phía Việt Nam (cạnh đường quốc lộ số 7), tại điểm có độ cao 1001,87m, tọa độ địa lý 19º28’10,952” vĩ độ Bắc, 104º05’12,342” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 405(2) là 53,65m;
- Cột mốc số 405(2) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Nậm Cắn phía Lào (cạnh đường quốc lộ số 7), tại điểm có độ cao 1001,81m, tọa độ địa lý 19º28’12,180” vĩ độ Bắc, 104º05’07,037” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 405(1) là 105,58m.
Từ mốc quốc giới số 405, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn, qua ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và suối Nậm Cắn, tại điểm có tọa độ địa lý 19º28’05,538” vĩ độ Bắc, 104º05’08,475” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 19º28’00,041” vĩ độ Bắc, 104º05’10,011” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, tiếp tục xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Nậm Cắn, đến ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Nậm Cắn, tại điểm có tọa độ địa lý 19º27’49,917” vĩ độ Bắc, 104º04’47,571” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo bờ suối, đến mốc quốc giới số 406. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,357km.
Mốc quốc giới số 406 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Đen Đin, tại điểm có độ cao 977,48m, tọa độ địa lý 19º27’47,982” vĩ độ Bắc, 104º04’46,933” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 406, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi Đen Đin, qua điểm có tọa độ địa lý 19º27’42,999” vĩ độ Bắc, 104º04’34,699” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1356m, 1446m và 1418m, đến mốc quốc giới số 407. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,126km.
Mốc quốc giới số 407 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1485,89m, tọa độ địa lý 19º27’10,547” vĩ độ Bắc, 104º03’52,992” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 407, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 19º27’02,072” vĩ độ Bắc, 104º04’06,239” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 408. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,260km.
Mốc quốc giới số 408 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1384,69m, tọa độ địa lý 19º27’00,821” vĩ độ Bắc, 104º04’32,233” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 408, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1290m và điểm có độ cao 545m, đến mốc quốc giới số 409. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,977km.
Mốc quốc giới số 409 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Mộ, tại điểm có độ cao 165,07m, tọa độ địa lý 19º24’57,329” vĩ độ Bắc, 104º04’15,770” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 409, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng 48,08m, xuống gặp trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ tại điểm có tọa độ địa lý 19º24’55,809” vĩ độ Bắc, 104º04’15,449” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến gặp ngã ba suối Nhiêu chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông Mộ, tại điểm có tọa độ địa lý 19º25’32,056” vĩ độ Bắc, 104º02’59,054” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến cọc dấu số 409/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 409/1(1) và cọc dấu số 409/1(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, Chiều dài đoạn biên giới này là 5,383km.
Cọc dấu số 409/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 409/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Mộ phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 267,16m, tọa độ địa lý 19º24’50,296” vĩ độ Bắc, 104º02’01,907” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/1(2) là 213,80m;
- Cọc dấu số 409/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 275,48m, tọa độ địa lý 19º24’58,793” vĩ độ Bắc, 104º01’54,044” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/1(1) là 133,81m.
Từ cọc dấu số 409/1, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, qua ngã ba suối Khiên chảy ra từ lãnh thổ Lào và sông Mộ, tại điểm có tọa độ địa lý 19º24’26,413” vĩ độ Bắc, 104º01’03,429” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 409/2 tại giao điểm của đường nối trên cọc dấu số 409/2(1) và cọc dấu số 409/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,387km.
Cọc dấu số 409/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 409/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Mộ phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 263,49m, tọa độ địa lý 19º23’52,530” vĩ độ Bắc, 103º59’19,780” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/2(2) là 140,90m;
- Cọc dấu số 409/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi gần bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 263,59m, tọa độ địa lý 19º23’59,802” vĩ độ Bắc, 103º59’15,848” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/2(1) là 110,37m.
Từ cọc dấu số 409/2, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến cọc dấu số 409/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 409/3(1) và cọc dấu số 409/3(2) với trung tuyến dòng chảy sông chính Mộ. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,954km.
Cọc dấu số 409/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 409/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 267,65m, tọa độ địa lý 19º22’44,734” vĩ độ Bắc, 103º57’43,173” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/3(2) là 219,72m;
- Cọc dấu số 409/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 246,22m, tọa độ địa lý 19º22’42,792” vĩ độ Bắc, 103º57’31,652” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/3(1) là 121,66m.
Từ cọc dấu số 409/3, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến gặp ngã ba sông Típ chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông Mộ, tại điểm có tọa độ địa lý 19º21’33,693” vĩ độ Bắc, 103º57’10,514” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua ngã ba suối Pi chảy ra từ lãnh thổ Lào và sông Mộ, tại điểm có tọa độ địa lý 19º20’38,388” vĩ độ Bắc, 103º55’51,120” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 409/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 409/4(1) và cọc dấu số 409/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,401km.
Cọc dấu số 409/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 409/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 262,65m, tọa độ địa lý 19º20’30,917” vĩ độ Bắc, 103º55’35,548” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/4(2) là 112,97m;
- Cọc dấu số 409/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 262,07m, tọa độ địa lý 19º20’37,175” vĩ độ Bắc, 103º55’34,055” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/4(1) là 84,28m.
Từ cọc dấu số 409/4, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến cọc dấu số 409/5 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 409/5(1) và cọc dấu số 409/5(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,088km.
Cọc dấu số 409/5 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 409/5(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 272,14m, tọa độ địa lý 19º19’47,685” vĩ độ Bắc, 103º53’43,267” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/5(2) là 91,24m;
- Cọc dấu số 409/5(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi gần bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 254,67m, tọa độ địa lý 19º19’53,446” vĩ độ Bắc, 103º53’41,347” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 409/5(1) là 94,51m.
Từ cọc dấu số 409/5, đường biên giới theo hướng chung Nam -Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ, đến mốc quốc giới số 410 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ và trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,352km.
Mốc quốc giới số 410 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 410(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Mộ và suối Buộc Huộc phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 247,74m, tọa độ địa lý 19º18’03,413” vĩ độ Bắc, 103º53’05,474” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 410(2) và 410(3) lần lượt là 19,52m và 60,21m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ và trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc là 60,00m;
- Cột mốc số 410(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Buộc Huộc phía Lào, tại điểm có độ cao 247,47m, tọa độ địa lý 19º18’02,541” vĩ độ Bắc, 103º53’04,761” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 410(1) là 14,43m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ và trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc là 51,00m;
- Cột mốc số 410(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Mộ phía Lào, tại điểm có độ cao 246,91m, tọa độ địa lý 19º18’03,919” vĩ độ Bắc, 103º53’02,366” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 410(1) là 31,80m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Mộ và trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc là 30,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 410(2) đến cột mốc số 410(3) là 81,71m.
Từ mốc quốc giới số 410, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc, đến gặp ngã ba suối Hang chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Buộc Huộc, tại điểm có tọa độ địa lý là 19º17’59,970” vĩ độ Bắc, 103º53’16,027” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc, đến cọc dấu số 410/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 410/1(1) và cọc dấu số 410/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,140km.
Cọc dấu số 410/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 410/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Buộc Huộc phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 370,54m, tọa độ địa lý 19º18’15,796” vĩ độ Bắc, 103º53’29,563” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 410/1(2) là 41,99m;
- Cọc dấu số 410/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Buộc Huộc phía Lào, tại điểm có độ cao 371,80m, tọa độ địa lý 19º18’14,218” vĩ độ Bắc, 103º53’32,085” kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 410/1(1) là 46,17m;
Từ cọc dấu số 410/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Buộc Huộc, đến điểm có tọa độ địa lý 19º18’30,872” vĩ độ Bắc, 103º53’49,631” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 411. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,842km.
Mốc quốc giới số 411 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 614,33m, tọa độ địa lý 19º18’30,938” vĩ độ Bắc, 103º53’50,784” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 411, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 412. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,894km.
Mốc quốc giới số 412 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1088,41m, tọa độ địa lý 19º18’23,698” vĩ độ Bắc, 103º54’19,140” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 412, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º18’15,666” vĩ độ Bắc, 103º54’26,774” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º18’18,655” vĩ độ Bắc, 103º54’36,931” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1261m và 1283m, đến mốc quốc giới số 413. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,850km.
Mốc quốc giới số 413 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1207,82m, tọa độ địa lý 19º17’59,151” vĩ độ Bắc, 103º55’06,505” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 413, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º17’56,898” vĩ độ Bắc, 103º55’09,535” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1297m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1179m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 19º17’27,841” vĩ độ Bắc, 103º55’20,311” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 414. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,206km.
Mốc quốc giới số 414 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1294,38m, tọa độ địa lý 19º17’06,610” vĩ độ Bắc, 103º55’26,910” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 414, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, lần lượt cắt qua hai suối không tên tại các điểm có tọa độ địa lý 19º16’35,432” vĩ độ Bắc, 103º56’04,590” kinh độ Đông và 19º16’15,709” vĩ độ Bắc, 103º56’28,479” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 415. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,093km.
Mốc quốc giới số 415 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1371,75m, tọa độ địa lý 19º16’01,084” vĩ độ Bắc, 103º56’47,300” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 415, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 19º15’47,489” vĩ độ Bắc, 103º56’59,909” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 416. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,791km.
Mốc quốc giới số 416 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1731,49m, tọa độ địa lý 19º15’17,678” vĩ độ Bắc, 103º57’28,208” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 416, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1906m và 2019m đến mốc quốc giới số 417. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,526km.
Mốc quốc giới số 417 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Miêng, tại điểm có độ cao 2120,90m, tọa độ địa lý 19º14’36,483” vĩ độ Bắc, 103º58’40,254” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 417, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi Miêng có độ cao 2123m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2103m, đến đỉnh núi có độ cao 2346m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 2462m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 418. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,428km.
Mốc quốc giới số 418 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 2434,44m, tọa độ địa lý 19º13’45,036” vĩ độ Bắc, 104º00’09,497” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 418, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 2330m, 2342m và 2298m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º14’34,893” vĩ độ Bắc, 104º02’53,194” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º14’27,306” vĩ độ Bắc, 104º03’06,837” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º14’34,089” vĩ độ Bắc, 104º03’12,257” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2026m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º14’24,815” vĩ độ Bắc, 104º03’36,874” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2052m, đến mốc quốc giới số 419. Chiều dài đoạn biên giới này là 8,365km.
Mốc quốc giới số 419 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 2187,55m, tọa độ địa lý 19º14’49,518” vĩ độ Bắc, 104º04’15,142” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 419, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2274 m, sau đó qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 19º14’15,066” vĩ độ Bắc, 104º04’56,218” kinh độ Đông và 19º14’00,667” vĩ độ Bắc, 104º05’01,750” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 2276m và 2245m, đến mốc quốc giới số 420. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,588km.
Mốc quốc giới số 420 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 2311,84m, tọa độ địa lý 19º12’54,017” vĩ độ Bắc, 104º06’04,291” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 420, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º12’44,716” vĩ độ Bắc, 104º06’11,765” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến cọc dấu số 420/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,201km.
Cọc dấu số 420/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên yên ngựa, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 2004,20m, tọa độ địa lý 19º13’06,565” vĩ độ Bắc, 104º06’26,896” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 420/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 19º13’07,064” vĩ độ Bắc, 104º06’27,330” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 421. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,810km.
Mốc quốc giới số 421 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 2257,50m, tọa độ địa lý 19o13’24,406” vĩ độ Bắc, 104o06’45,885” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 421, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 2271m, đến đỉnh núi có độ cao 2371m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 2305m, 2289m và 2444m, đến mốc quốc giới số 422. Chiều dài đoạn biên giới này là 8,953km.
Mốc quốc giới số 422 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Xai Lai Lẹng có độ cao 2715,40m, tọa độ địa lý 19º11’51,970” vĩ độ Bắc, 104º10’54,757” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 422, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 2602m, 2494m, 2485m và 2288m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º09’40,930” vĩ độ Bắc, 104º12’02,833” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 2219m, đến mốc quốc giới số 423. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,247km.
Mốc quốc giới số 423 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Xang Linh có độ cao 2108,80m, tọa độ địa lý 19º09’28,604” vĩ độ Bắc, 104º13’18,023” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 423, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi Lôm tại điểm có tọa độ địa lý 19º08’58,685” vĩ độ Bắc, 104º13’36,295” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1871m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 19º08’00,528” vĩ độ Bắc, 104º13’06,566” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1696m, rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º07’24,123” vĩ độ Bắc, 104º12’48,773” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 424. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,433km.
Mốc quốc giới số 424 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Sàm Liềm có độ cao 1849,29m, tọa độ địa lý 19º07’10,186” vĩ độ Bắc, 104º12’55,808” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 424, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1589m, đến đỉnh núi có độ cao 1847m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1288m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1286m, đến đỉnh núi Luổng có độ cao 1630m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1461m, đến mốc quốc giới số 425. Chiều dài đoạn biên giới này là 13,764km.
Mốc quốc giới số 425 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1374,94m, tọa độ địa lý 19º05’16,215” vĩ độ Bắc, 104º18’47,232” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 425, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1491m và 1579m, đến đỉnh núi có độ cao 1631m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến cọc dấu số 425/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,683km.
Cọc dấu số 425/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1571,18m, tọa độ địa lý 19º04’32,616” vĩ độ Bắc, 104º20’32,620” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 425/1, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 425/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,061km.
Cọc dấu số 425/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi thuộc dãy Trường Sơn, tại điểm có độ cao 1546,14m, tọa độ địa lý 19º04’34,044” vĩ độ Bắc, 104º20’34,054” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 425/2, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 425/3. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,056km.
Cọc dấu số 425/3 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi thuộc dãy Trường Sơn, tại điểm có độ cao 1539,32m, tọa độ địa lý 19º04’33,316” vĩ độ Bắc, 104º20’35,795” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 425/3, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 426. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,062km.
Mốc quốc giới số 426 (cửa khẩu Tam Hợp - Thoong My Xay) là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 1524,90m, tọa độ địa lý 19º04’33,093” vĩ độ Bắc, 104º20’37,898” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 426, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 426/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,080km.
Cọc dấu số 426/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi thuộc dãy Trường Sơn, tại điểm có độ cao 1546,35m, tọa độ địa lý 19º04’32,802” vĩ độ Bắc, 104º20’40,630” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 426/1, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 19º04’25,058” vĩ độ Bắc, 104º20’57,562” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1897m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º04’12,851” vĩ độ Bắc, 104º21’15,439” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 426/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,773km.
Cột dấu số 426/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1767,07m, tọa độ địa lý 19º04’25,873” vĩ độ Bắc, 104º22’00,198” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 426/2, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1764m, 1827m, 1620m và 1511m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º03’14,976” vĩ độ Bắc, 104º24’12,401” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1737m và 1586m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º02’22,022” vĩ độ Bắc, 104º24’08,669” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 427. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,003km.
Mốc quốc giới số 427 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1531,36m, tọa độ địa lý 19º02’20,046’” vĩ độ Bắc, 104º24’02,606” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 427, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1839m và 1578m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’55,640” vĩ độ Bắc, 104º25’35,660” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’23,007” vĩ độ Bắc, 104º25’21,378” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1792m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’16,802” vĩ độ Bắc, 104º25’36,623” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’20,112” vĩ độ Bắc, 104º25’39,499” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’18,762” vĩ độ Bắc, 104º25’50,006” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1642m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º59’34,807” vĩ độ Bắc, 104º26’45,875” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 428. Chiều dài đoạn biên giới này là 9,339km.
Mốc quốc giới số 428 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1802,74m, tọa độ địa lý 18º59’09,946” vĩ độ Bắc, 104º26’53,773” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 428, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º59’06,861” vĩ độ Bắc, 104º27’15,146” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º59’21,204” vĩ độ Bắc, 104º27’27,274” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º59’27,656” vĩ độ Bắc, 104º27’42,819” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1587m, đến mốc quốc giới số 429. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,161km.
Mốc quốc giới số 429 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1502,92m, tọa độ địa lý 18º59’14,801” vĩ độ Bắc, 104º28’22,370” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 429, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1351m và 1368m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º59’55,773” vĩ độ Bắc, 104º28’36,297” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º59’57,022” vĩ độ Bắc, 104º28’47,743” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1552m, đến điểm có tọa độ địa lý 19º00’18,349” vĩ độ Bắc, 104º29’05,652” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi Van có độ cao 1656m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 430. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,425km.
Mốc quốc giới số 430 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1547,88m, tọa độ địa lý 18º59’50,093” vĩ độ Bắc, 104º30’20,590” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 430, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi Mat có độ cao 1853m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi Đen Đin có độ cao 1766m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 431. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,102km.
Mốc quốc giới số 431 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1748,67m, tọa độ địa lý 18º59’08,222” vĩ độ Bắc, 104º31’46,126” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 431, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1734m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1528m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1635m và 1680m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º56’26,741” vĩ độ Bắc, 104º33’26,323” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Đen Đin có độ cao 1707m, đến mốc quốc giới số 432. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,031km.
Mốc quốc giới số 432 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1679,11m, tọa độ địa lý 18º56’24,268” vĩ độ Bắc, 104º33’41,693” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 432, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1415m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º54’55,612” vĩ độ Bắc, 104º34’20,898” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1561m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º54’42,275” vĩ độ Bắc, 104º34’41,264” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1632m, đến mốc quốc giới số 433. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,200km.
Mốc quốc giới số 433 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1612,33m, tọa độ địa lý 18º54’04,348” vĩ độ Bắc, 104º34’46,610” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 433, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º54’13,452” vĩ độ Bắc, 104º35’21,513” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1623m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º53’48,681” vĩ độ Bắc, 104º35’59,497” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1619m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º53’35,461” vĩ độ Bắc, 104º36’31,326” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º53’38,079” vĩ độ Bắc, 104º36’58,757” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1554m, đến mốc quốc giới số 434. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,155km.
Mốc quốc giới số 434 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1658,99m, tọa độ địa lý 18º53’14,467” vĩ độ Bắc, 104º37’42,802” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 434, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º53’06,920” vĩ độ Bắc, 104º37’46,777” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º52’46,944” vĩ độ Bắc, 104º37’37,292” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º52’11,479” vĩ độ Bắc, 104º38’09,082” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1424m, đến mốc quốc giới số 435. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,832km.
Mốc quốc giới số 435 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1555,71m, tọa độ địa lý 18º51’54,491” vĩ độ Bắc, 104º39’19,508” kinh độ Đông,
Từ mốc quốc giới số 435, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º51’33,177” vĩ độ Bắc, 104º39’29,962” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1507m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º51’10,543” vĩ độ Bắc, 104º40’08,951” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º50’44,300” vĩ độ Bắc, 104º40’08,781” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1502m, đến mốc quốc giới số 436. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,489km.
Mốc quốc giới số 436 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1549,31m, tọa độ địa lý 18º50’14,331” vĩ độ Bắc, 104º40’37,394” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 436, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º50’16,802” vĩ độ Bắc, 104º40’52,731” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1526m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º50’06,871” vĩ độ Bắc, 104º41’26,318” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1424m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º50’22,370” vĩ độ Bắc, 104º42’13,580” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1426m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm chuyển hướng của đường biên giới có tọa độ địa lý 18º50’25,281” vĩ độ Bắc, 104º42’53,870” kinh độ Đông (đo trên bản đồ) (được xác định bởi mốc quốc giới số 437). Chiều dài đoạn biên giới này là 4,909km.
Mốc quốc giới số 437 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1390,13m, tọa độ địa lý 18º50’25,728” vĩ độ Bắc, 104º42’53,995” kinh độ Đông; cách điểm chuyển hướng của đường biên giới là 14,00m.
Từ điểm chuyển hướng của đường biên giới (được xác định bởi mốc quốc giới số 437), đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1306m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º49’47,689” vĩ độ Bắc, 104º42’53,081” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º49’36,172” vĩ độ Bắc, 104º43’11,828” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1353m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º49’01,762” vĩ độ Bắc, 104º43’18,510” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º49’06,861” vĩ độ Bắc, 104º43’37,260” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1435m, đến đỉnh núi có độ cao 1551m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1487m, đến mốc quốc giới số 438. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,612km.
Mốc quốc giới số 438 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1527,34m, tọa độ địa lý 18º48’01,680” vĩ độ Bắc, 104º44’21,440” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 438, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1431m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’59,283” vĩ độ Bắc, 104º45’08,045” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1443m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1267m và 1323m, đến mốc quốc giới số 439. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,470km.
Mốc quốc giới số 439 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1421,23m, tọa độ địa lý 18º48’07,270” vĩ độ Bắc, 104º47’04,744” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 439, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1512m và 1764m, đến đỉnh núi có độ cao 1852m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 440. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,578km.
Mốc quốc giới số 440 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1651,47m, tọa độ địa lý 18º46’58,823” vĩ độ Bắc, 104º48’51,154” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 440, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1683m, 1470m và 1469m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’07,232” vĩ độ Bắc, 104º50’31,103” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 1314m, đến mốc quốc giới số 441. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,157km.
Mốc quốc giới số 441 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1522,55m, tọa độ địa lý 18º46’27,641” vĩ độ Bắc, 104º51’25,208” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 441, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1356m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º46’52,384” vĩ độ Bắc, 104º51’47,189” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1416m, rồi chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’11,444” vĩ độ Bắc, 104º52’22,287” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1417m, đến mốc quốc giới số 442. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,661km.
Mốc quốc giới số 442 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1341,85m, tọa độ địa lý 18º47’01,007” vĩ độ Bắc, 104º53’31,760” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 442, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’14,140” vĩ độ Bắc, 104º53’50,547” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1150m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’11,289” vĩ độ Bắc, 104º54’32,195” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’27,029” vĩ độ Bắc, 104º54’48,420” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’01,422” vĩ độ Bắc, 104º55’11,191” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1099m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º47’10,719” vĩ độ Bắc, 104º55’24,577” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 443. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,764km.
Mốc quốc giới số 443 (cửa khẩu Cao Vều - Thông Phị La) là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới có độ cao 985,37m, tọa độ địa lý 18º47’04,580” vĩ độ Bắc, 104º55’30,482” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 443, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1077m và 1086m, đến mốc quốc giới số 444. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,128km.
Mốc quốc giới số 444 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1068,75m, tọa độ địa lý 18º46’23,135” vĩ độ Bắc, 104º56’18,334” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 444, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1063m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º45’28,915” vĩ độ Bắc, 104º56’07,413” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1409m, đến mốc quốc giới số 445. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,270km.
Mốc quốc giới số 445 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1582,19m, tọa độ địa lý 18º44’18,822” vĩ độ Bắc, 104º56’33,350” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 445, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1421m và 1270m, đến mốc quốc giới số 446. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,456km.
Mốc quốc giới số 446 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1208,38m, tọa độ địa lý 18º44’32,936” vĩ độ Bắc, 104º57’49,143” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 446, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1074m, đến đỉnh núi có độ cao 943m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 841m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 18º44’39,954” vĩ độ Bắc, 104º59’24,157” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 447. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,596km.
Mốc quốc giới số 447 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 849,60m, tọa độ địa lý 18º44’37,825” vĩ độ Bắc, 104º59’31,219” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 447, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1099m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 930m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º44’31,048” vĩ độ Bắc, 105º00’37,473” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º44’20,933” vĩ độ Bắc, 105º00’39,865” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º44’33,824” vĩ độ Bắc, 105º01’00,106” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 448. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,599km.
Mốc quốc giới số 448 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1102,62m, tọa độ địa lý 18º44’52,277” vĩ độ Bắc, 105º01’19,568” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 448, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 930m, đến đỉnh núi có độ cao 987m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1017m, đến đỉnh núi có độ cao 960m, rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 449. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,249km.
Mốc quốc giới số 449 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 865,12m, tọa độ địa lý 18º43’56,981” vĩ độ Bắc, 105º02’05,861” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 449, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º43’35,338” vĩ độ Bắc, 105º02’11,007” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º43’27,945” vĩ độ Bắc, 105º02’27,301” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 870m, đến mốc quốc giới số 450. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,686km.
Mốc quốc giới số 450 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 996,34m, tọa độ địa lý 18º43’44,765” vĩ độ Bắc, 105º03’05,030” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 450, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º43’24,213” vĩ độ Bắc, 105º03’35,942” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 883m, đến mốc quốc giới số 451. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,335km.
Mốc quốc giới số 451 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 951,33m, tọa độ địa lý 18º42’28,569” vĩ độ Bắc, 105º03’00,054” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 451, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º42’26,783” vĩ độ Bắc, 105º03’21,436” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 805m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º42’29,214” vĩ độ Bắc, 105º04’03,442” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 701m, đến mốc quốc giới số 452. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,002km.
Mốc quốc giới số 452 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa tại điểm có độ cao 829,32m, tọa độ địa lý 18º42’14,015” vĩ độ Bắc, 105º04’24,465” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 452, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º42’30,951” vĩ độ Bắc, 105º05’03,580” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 993m, 1013m và 1053m, đến mốc quốc giới số 453. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,761km.
Mốc quốc giới số 453 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1005,66m, tọa độ địa lý 18º42’11,220” vĩ độ Bắc, 105º06’19,515” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 453, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 897m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến gặp đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 18º42’44,106” vĩ độ Bắc, 105º07’11,531” kinh độ Đông (đo trên thực địa), rồi tiếp tục lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 945m, sau đó chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º42’48,515” vĩ độ Bắc, 105º07’27,598” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sao đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 454. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,847km.
Mốc quốc giới số 454 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Truyền có độ cao 1014,56m, tọa độ địa lý 18º42’53,519” vĩ độ Bắc, 105º08’00,432” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 454, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 887m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 455. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,151km.
Mốc quốc giới số 455 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Vũ Trụ có độ cao 990,32m, tọa độ địa lý 18º42’05,693” vĩ độ Bắc, 105º08’43,764” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 455, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º41’50,515” vĩ độ Bắc, 105º08’20,629” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º41’35,687” vĩ độ Bắc, 105º08’15,895” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º41’20,011” vĩ độ Bắc, 105º08’19,032” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 456. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,572km.
Mốc quốc giới số 456 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1013,77m, tọa độ địa lý 18º41’15,863” vĩ độ Bắc, 105º08’03,695” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 456, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 908m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º40’36,717” vĩ độ Bắc, 105º08,54,923” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º40’43,883” vĩ độ Bắc, 105º09’08,681” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 457. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,752km.
Mốc quốc giới số 457 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa tại điểm có độ cao 660,86m, tọa độ địa lý 18º40’40,821” vĩ độ Bắc, 105º09’09,685” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 457, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 810m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º40’11,030” vĩ độ Bắc, 105º09’42,415” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 847m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º39’48,373” vĩ độ Bắc, 105º09’50,443” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 458. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,186km.
Mốc quốc giới số 458 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 710,54m, tọa độ địa lý 18º39’26,017” vĩ độ Bắc, 105º10’07,265” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 458, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º39’27,334” vĩ độ Bắc, 105º10’10,642” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º39’27,200” vĩ độ Bắc, 105º10’14,568” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º39’24,392” vĩ độ Bắc, 105º10’17,710” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º39’31,525” vĩ độ Bắc, 105º10’27,851” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º39’27,742” vĩ độ Bắc, 105º11’00,102” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Tóc Hao có độ cao 950m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º38’45,865” vĩ độ Bắc, 105º11’24,339” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 459. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,967km.
Mốc quốc giới số 459 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 775,25m, tọa độ địa lý 18º38’53,259” vĩ độ Bắc, 105º11’43,135” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 459, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º38’20,762” vĩ độ Bắc, 105º11’58,093” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º38’10,653” vĩ độ Bắc, 105º11’51,811” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º37’58,186” vĩ độ Bắc, 105º11’33,564” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 459/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,657km.
Cọc dấu số 459/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 678,04m, tọa độ địa lý 18º37’19,942” vĩ độ Bắc, 105º11’30,779” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 459/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 460. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,048km.
Mốc quốc giới số 460 (cửa khẩu Thanh Thuỷ - Nậm On) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông với đường biên giới, có độ cao 663,21m, tọa độ địa lý 18º37’19,259” vĩ độ Bắc, 105º11’32,243” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 460, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, cắt qua đường giao thông, rồi lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 460/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,056km.
Cọc dấu số 460/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên đỉnh núi có độ cao 677,09m, tọa độ địa lý 18º37’18,203” vĩ độ Bắc, 105º11’33,756” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 460/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 725m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 461. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,437km.
Mốc quốc giới số 461 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 668,79m, tọa độ địa lý 18º37’11,080” vĩ độ Bắc, 105º11’42,993” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 461, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º36’46,241” vĩ độ Bắc, 105º11’29,214” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º36’28,532” vĩ độ Bắc, 105º11’34,870” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 850m, đến mốc quốc giới số 462. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,397km.
Mốc quốc giới số 462 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 865,96m, tọa độ địa lý 18º36’06,855” vĩ độ Bắc, 105º11’17,917” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 462, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 846m, 911m và 751m, đến cọc dấu số 462/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,326km.
Cọc dấu số 462/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 767,09m, tọa độ địa lý 18º36’45,901” vĩ độ Bắc, 105º09’41,699” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 462/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 18º36’46,058” vĩ độ Bắc, 105º09’39,853” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 462/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,092km.
Cọc dấu số 462/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 762,15m, tọa độ địa lý 18º36’46,058” vĩ độ Bắc, 105º09’38,594” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 462/2, đường biên giới theo hướng Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 463. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,100km.
Mốc quốc giới số 463 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Tóc Nạc Lẹc có độ cao 803,17m, tọa độ địa lý 18º36’47,605” vĩ độ Bắc, 105º09’35,603” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 463, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 463/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,192km.
Cọc dấu số 463/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 755,77m, tọa độ địa lý 18º36’44,276” vĩ độ Bắc, 105º09’30,608” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 463/1, đường biên giới theo hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 18º36’43,330” vĩ độ Bắc, 105º09’30,099” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 463/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,085km.
Cọc dấu số 463/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 755,81m, tọa độ địa lý 18º36’41,793” vĩ độ Bắc, 105º09’29,354” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 463/2, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1047m, sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º36’20,815” vĩ độ Bắc, 105º09’03,547” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’59,469” vĩ độ Bắc, 105º08’37,875” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 464. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,499km.
Mốc quốc giới số 464 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 777,25m, tọa độ địa lý 18º35’49,810” vĩ độ Bắc, 105º08’36,185” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 464, đường biên giới theo hướng Tây, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’51,788” vĩ độ Bắc, 105º08’23,250” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 464/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,710km.
Cọc dấu số 464/1 là cọc dấu đơn, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 724,59m, tọa độ địa lý 18º35’41,993” vĩ độ Bắc, 105º08’21,870” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 464/1, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, cắt qua đường giao thông, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’27,295” vĩ độ Bắc, 105º08’04,468” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 991m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’07,727” vĩ độ Bắc, 105º08’09,862” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’08,296” vĩ độ Bắc, 105º08’15,516” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º35’01,256” vĩ độ Bắc, 105º08’19,346” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 465. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,183km.
Mốc quốc giới số 465 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 966,48m, tọa độ địa lý 18º34’55,471” vĩ độ Bắc, 105º08’08,108” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 465, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º34’15,091” vĩ độ Bắc, 105º08,02,218” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 466. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,546km.
Mốc quốc giới số 466 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1114,32m, tọa độ địa lý 18º33’44,075” vĩ độ Bắc, 105º08’24,498” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 466, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º33’25,354” vĩ độ Bắc, 105º07’45,906” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º32’57,492” vĩ độ Bắc, 105º07’45,858” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1177m, đến mốc quốc giới số 467. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,308km.
Mốc quốc giới số 467 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 945,19m, tọa độ địa lý 18º32’20,612” vĩ độ Bắc, 105º06’57,709” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 467, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º31’23,048” vĩ độ Bắc, 105º07’11,109” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º31’08,859” vĩ độ Bắc, 105º06’54,643” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 468. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,700km.
Mốc quốc giới số 468 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1099,31m, tọa độ địa lý 18º30’43,427” vĩ độ Bắc, 105º06’39,490” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 468, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º29’37,772” vĩ độ Bắc, 105º06’38,447” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 469. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,759km.
Mốc quốc giới số 469 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1211,25m, tọa độ địa lý 18º29’32,161” vĩ độ Bắc, 105º06’49,924” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 469, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º28’55,634” vĩ độ Bắc, 105º06’32,540” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 470. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,098km.
Mốc quốc giới số 470 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1245,70m, tọa độ địa lý 18º28’32,464” vĩ độ Bắc, 105º06’26,476” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 470, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º27’56,168” vĩ độ Bắc, 105º06’31,890” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º27’36,510” vĩ độ Bắc, 105º06’17,484” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 471. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,774km.
Mốc quốc giới số 471 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1164,27m, tọa độ địa lý 18º27’19,043” vĩ độ Bắc, 105º06’30,863” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 471, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1095m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º26’03,787” vĩ độ Bắc, 105º06’37,147” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1021m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º25’57,271” vĩ độ Bắc, 105º07’07,270” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 472. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,557km.
Mốc quốc giới số 472 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 855,51 m, tọa độ địa lý 18º25’30,221” vĩ độ Bắc, 105º07’11,511” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 472, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt qua suối Nam Tuông (U Lon) tại điểm có tọa độ địa lý 18º25’27,816” vĩ độ Bắc, 105º07’13,850” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 897m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º24’54,771” vĩ độ Bắc, 105º07’46,882” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º24’56,080” vĩ độ Bắc, 105º08’05,284” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 473. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,302km.
Mốc quốc giới số 473 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1008,80m, tọa độ địa lý 18º25’11,061” vĩ độ Bắc, 105º08’25,420” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 473, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º24’50,572” vĩ độ Bắc, 105º08’24,878” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º24’28,698” vĩ độ Bắc, 105º08’17,822” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 954m, đến mốc quốc giới số 474. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,592km.
Mốc quốc giới số 474 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 949,99m, tọa độ địa lý 18º24’13,247” vĩ độ Bắc, 105º08’50,258” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 474, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º24’00,089” vĩ độ Bắc, 105º08’44,251” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º23’26,889” vĩ độ Bắc, 105º09’03,557” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º23’26,369” vĩ độ Bắc, 105º08’59,701” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 475. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,041km.
Mốc quốc giới số 475 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi có độ cao 856,17m, tọa độ địa lý 18º23’20,213” vĩ độ Bắc, 105º09’01,607” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 475, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 816m, đến cọc dấu số 475/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,912km.
Cọc dấu số 475/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 786,70m, tọa độ địa lý 18º23’11,856” vĩ độ Bắc, 105º09’30,018” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 475/1, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 476. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,102km.
Mốc quốc giới số 476 (cửa khẩu Cầu Treo - Nậm Phao) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường quốc lộ số 8, tại điểm có độ cao 731,18m, tọa độ địa lý 18º23’13,076” vĩ độ Bắc, 105º09’33,223” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 476, đường biên giới theo hướng Đông, cắt qua đường quốc lộ số 8, rồi lên theo sống núi, đến cọc dấu số 476/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,112km.
Cọc dấu số 476/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 759,50m, tọa độ địa lý 18º23’13,000” vĩ độ Bắc, 105º09’37,003” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 476/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 477. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,708km.
Mốc quốc giới số 477 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 878,82m, tọa độ địa lý 18º23’15,892” vĩ độ Bắc, 105º09’59,339” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 477, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º23’31,512” vĩ độ Bắc, 105º10’02,613” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º23’30,272” vĩ độ Bắc, 105º10’25,808” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi Ba Mụ có độ cao 1169m, rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 478. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,851km.
Mốc quốc giới số 478 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1053,57m, tọa độ địa lý 18º23’08,753” vĩ độ Bắc, 105º11’04,724” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 478, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 947m, qua điểm có tọa độ địa lý 18º22’29,522” vĩ độ Bắc, 105º10’54,173” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 479. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,133km.
Mốc quốc giới số 479 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 907,85m, tọa độ địa lý 18º22’08,978” vĩ độ Bắc, 105º10’45,192” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 479, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 984m, đến mốc quốc giới số 480. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,118km.
Mốc quốc giới số 480 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1310,31m, tọa độ địa lý 18º20’46,945” vĩ độ Bắc, 105º11’24,916” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 480, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 481. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,569km.
Mốc quốc giới số 481 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1551,22m, tọa độ địa lý 18º19’29,665” vĩ độ Bắc, 105º11’03,811” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 481, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º19’05,506” vĩ độ Bắc, 105º11’37,012” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Ngam có độ cao 1704m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º18’52,346” vĩ độ Bắc, 105º12’28,495” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 482. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,503km.
Mốc quốc giới số 482 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1776,55m, tọa độ địa lý 18º18’13,754” vĩ độ Bắc, 105º13’02,540” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 482, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º18’11,041” vĩ độ Bắc, 105º13’03,386” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º18’15,268” vĩ độ Bắc, 105º13’24,024” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1778m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1631m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º17’45,112” vĩ độ Bắc, 105º14’28,350” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 483. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,293 km.
Mốc quốc giới số 483 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Hong Lêu có độ cao 1683,74m, tọa độ địa lý 18º17’46,454” vĩ độ Bắc, 105º14’35,105” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 483, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1765m và 1917m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º16’03,907” vĩ độ Bắc, 105º15’29,269” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua yên ngựa tại điểm có độ cao 1854m, đến mốc quốc giới số 484. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,842km.
Mốc quốc giới số 484 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Hồng Lền, tại điểm có độ cao 1919,43m, tọa độ địa lý 18º15’32,156” vĩ độ Bắc, 105º15’22,862” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 484, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1524m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’33,235” vĩ độ Bắc, 105º16’22,131” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1384m, rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 485. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,739km.
Mốc quốc giới số 485 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1441,86m, tọa độ địa lý 18º15’39,340” vĩ độ Bắc, 105º16’53,768” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 485, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1523m, sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’17,990” vĩ độ Bắc, 105º17’17,145” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’23,797” vĩ độ Bắc, 105º17’26,048” kinh độ Đông (đo trên bản đồ) sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’18,388” vĩ độ Bắc, 105º17’32,043” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’18,473” vĩ độ Bắc, 105º17’42,770” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’22,961” vĩ độ Bắc, 105º17’47,644” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’16,839” vĩ độ Bắc, 105º17’58,274” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 486. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,647km.
Mốc quốc giới số 486 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1436,43m, tọa độ địa lý 18º15’15,383” vĩ độ Bắc, 105º17’57,563” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 486, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1536m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 487. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,228km.
Mốc quốc giới số 487 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1690,60m, tọa độ địa lý 18º14’10,827” vĩ độ Bắc, 105º17’58,351” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 487, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º14’08,302” vĩ độ Bắc, 105º18’01,569” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt ngọn suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 18º14’44,565” vĩ độ Bắc, 105º18’14,692” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1457m, rồi theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 18º15’16,693” vĩ độ Bắc, 105º18’23,379” (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 488. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,002km.
Mốc quốc giới số 488 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1483,88m, tọa độ địa lý 18º15’58,861” vĩ độ Bắc, 105º18’37,886” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 488, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1533m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’59,765” vĩ độ Bắc, 105º19’10,609” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º15’53,622” vĩ độ Bắc, 105º19’19,356” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 489. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,201km.
Mốc quốc giới số 489 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1524,92m, tọa độ địa lý 18º15’52,704” vĩ độ Bắc, 105º19’42,574” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 489, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1483m và 1572m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 18º14’15,462” vĩ độ Bắc, 105º19’30,078” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 490. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,920km.
Mốc quốc giới số 490 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1429,52m, tọa độ địa lý 18º13’59,606” vĩ độ Bắc, 105º19’32,358” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 490, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1419m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º12’31,108” vĩ độ Bắc, 105º19’30,824” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 491. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,046km.
Mốc quốc giới số 491 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1274,87m, tọa độ địa lý 18º12’01,622” vĩ độ Bắc, 105º19’11,805” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 491, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1390m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’36,434” vĩ độ Bắc, 105º19’46,097” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’30,717” vĩ độ Bắc, 105º19’44,363” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 492. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,464km.
Mốc quốc giới số 492 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1684,32m, tọa độ địa lý 18º11’28,293” vĩ độ Bắc, 105º20’15,921” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 492, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1727m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º10’58,426” vĩ độ Bắc, 105º20’30,339” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 493. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,738km.
Mốc quốc giới số 493 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1764,83m, tọa độ địa lý 18º11’03,052” vĩ độ Bắc, 105º21’04,479” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 493, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, lần lượt qua các đỉnh núi Rào Cỏ có độ cao 1912m và 1751m, đến mốc quốc giới số 494. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,286km.
Mốc quốc giới số 494 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1597,00m, tọa độ địa lý 18º09’39,607” vĩ độ Bắc, 105º22’02,151” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 494, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º09’37,333” vĩ độ Bắc, 105º22’35,677” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º09’55,835” vĩ độ Bắc, 105º22’35,089” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1913m, đến mốc quốc giới số 495. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,612km.
Mốc quốc giới số 495 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1892,66m, tọa độ địa lý 18º10’13,176” vĩ độ Bắc, 105º23’01,951” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 495, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º09’33,958” vĩ độ Bắc, 105º23’32,302” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2255m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º09’34,448” vĩ độ Bắc, 105º24’15,009” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º09’24,953” vĩ độ Bắc, 105º24’15,459” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 496. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,998km.
Mốc quốc giới số 496 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 2241,51m, tọa độ địa lý 18º09’13,150” vĩ độ Bắc, 105º24’35,095” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 496, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi Rào Cỏ, đến điểm có tọa độ địa lý 18º10’01,698” vĩ độ Bắc, 105º24’55,162” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º10’08,140” vĩ độ Bắc, 105º24’50,369” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 2041m, đến mốc quốc giới số 497. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,891km.
Mốc quốc giới số 497 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1872,41m, tọa độ địa lý 18º11’02,660” vĩ độ Bắc, 105º25’19,027” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 497, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º10’44,827” vĩ độ Bắc, 105º25’56,271” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1518m, rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º11’00,212” vĩ độ Bắc, 105º26’22,784” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’31,153” vĩ độ Bắc, 105º26’36,745” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua suối Thơn tại điểm có tọa độ địa lý 18º11’31,509” vĩ độ Bắc, 105º26’40,439” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 498. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,743km.
Mốc quốc giới số 498 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, tại điểm có độ cao 1304,72m, tọa độ địa lý 18º11’31,461” vĩ độ Bắc, 105º26’43,775” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 498, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º11’58,675” vĩ độ Bắc, 105º26’49,100” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’06,274” vĩ độ Bắc, 105º26’31,592” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 499. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,915km.
Mốc quốc giới số 499 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1470,27m, tọa độ địa lý 18º12’16,104” vĩ độ Bắc, 105º26’39,182” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 499, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’10,546” vĩ độ Bắc, 105º26’53,647” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’16,739” vĩ độ Bắc, 105º27’08,518” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’07,831” vĩ độ Bắc, 105º27’10,854” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua suối Thơn tại điểm có tọa độ địa lý 18º12’07,143” vĩ độ Bắc, 105º27’14,460” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 500. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,419km.
Mốc quốc giới số 500 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1287,93m, tọa độ địa lý 18º12’07,075” vĩ độ Bắc, 105º27’16,889” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 500, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua nhánh suối Thơn tại điểm có tọa độ địa lý 18º12’11,883” vĩ độ Bắc, 105º27’20,838” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, rồi xuống cắt qua nhánh suối Thơn tại điểm có tọa độ địa lý 18º12’14,815” vĩ độ Bắc, 105º27’29,359” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’17,908” vĩ độ Bắc, 105º27’33,102” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1376m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 18º11’56,965” vĩ độ Bắc, 105º28’10,736” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’45,351” vĩ độ Bắc, 105º28’50,004” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1438m, đến mốc quốc giới số 501. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,774 km.
Mốc quốc giới số 501 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1352,54m, tọa độ địa lý 18º12’08,531” vĩ độ Bắc, 105º29’27,555” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 501, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º12’01,474” vĩ độ Bắc, 105º29’37,422” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º11’35,774” vĩ độ Bắc, 105º29’21,848” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 18º11’12,171” vĩ độ Bắc, 105º29’14,550” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’02,202” vĩ độ Bắc, 105º29’11,865” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 502. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,475km.
Mốc quốc giới số 502 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1412,18m, tọa độ địa lý 18º10’33,798” vĩ độ Bắc, 105º29’20,991” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 502, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1378m, sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º11’04,716” vĩ độ Bắc, 105º29’52,881” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 503. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,116km.
Mốc quốc giới số 503 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1309,09m, tọa độ địa lý 18º11’20,221” vĩ độ Bắc, 105º29’57,895” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 503, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º11’21,081” vĩ độ Bắc, 105º30’02,325” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi Hào, đến điểm có tọa độ địa lý 18º10’30,770” vĩ độ Bắc, 105º30’22,368” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1349m, đến mốc quốc giới số 504. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,221km.
Mốc quốc giới số 504 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Hào, tại điểm có độ cao 1329,06m, tọa độ địa lý 18º10’21,286” vĩ độ Bắc, 105º30’15,881” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 504, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º09’41,777” vĩ độ Bắc, 105º30’34,842” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 505. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,483km.
Mốc quốc giới số 505 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Đà Lai có độ cao 1345,05m, tọa độ địa lý 18º09’09,546” vĩ độ Bắc, 105º30’39’302” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 505, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º08’59,940” vĩ độ Bắc, 105º30’46,018” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 18º08’45,839” vĩ độ Bắc, 105º30’27,149” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 18º08’25,563” vĩ độ Bắc, 105º30’13,279” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi Giăng (Bắc Thăng), đến điểm có tọa độ địa lý 18º08’23,962” vĩ độ Bắc, 105º30’16,514” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º08’05,513” vĩ độ Bắc, 105º30’23,616” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º07’59,638” vĩ độ Bắc, 105º30’12,227” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1318m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 18º07’35,046” vĩ độ Bắc, 105º30’21,782” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 506. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,134km.
Mốc quốc giới số 506 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1300,96m, tọa độ địa lý 18º07’09,827” vĩ độ Bắc, 105º30’40,768” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 506, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 18º07’28,993” vĩ độ Bắc, 105º30’47,730” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi Dinh Thuật có độ cao 1155m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1147m, đến mốc quốc giới số 507. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,236km.
Mốc quốc giới số 507 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1084,32m, tọa độ địa lý 18º06’59,672” vĩ độ Bắc, 105º31’56,887” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 507, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1209m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º06’18,216” vĩ độ Bắc, 105º32’23,330” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, lần lượt qua các điểm có độ cao 1258m và 1410m, đến mốc quốc giới số 508. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,236km.
Mốc quốc giới số 508 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Giăng Màn, tại điểm có độ cao 1406,64m, tọa độ địa lý 18º04’57,010” vĩ độ Bắc, 105º32’24,930” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 508, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi Giăng Màn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º04’50,863” vĩ độ Bắc, 105º32’39,620” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1290m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º04’52,425” vĩ độ Bắc, 105º33’22,527” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi Giăng Màn, đến mốc quốc giới số 509. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,575km.
Mốc quốc giới số 509 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1117,00m, tọa độ địa lý 18º05’09,879” vĩ độ Bắc, 105º34’07,538” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 509, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1035m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º04’11,609” vĩ độ Bắc, 105º34’35,440” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối nhỏ không tên tại điểm có tọa độ địa lý 18º04’05,896” vĩ độ Bắc, 105º34’34,549” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º04’00,383” vĩ độ Bắc, 105º34’21,537” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º03’47,583” vĩ độ Bắc, 105º34’23,367” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 510. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,350km.
Mốc quốc giới số 510 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Giăng Màn Nam có độ cao 1142,41m, tọa độ địa lý 18º03’42,821” vĩ độ Bắc, 105º34’28,875” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 510, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi Giăng Màn Nam, xuống cắt qua suối nhỏ không tên tại điểm có tọa độ địa lý 18º03’42,479” vĩ độ Bắc, 105º34’46,096” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 18º03’42,915” vĩ độ Bắc, 105º34’50,625” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º02’52,408” vĩ độ Bắc, 105º34’59,283” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 511. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,482km.
Mốc quốc giới số 511 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 864,68m, tọa độ địa lý 18º02’20,212” vĩ độ Bắc, 105º35’05,049” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 511, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º02’18,968” vĩ độ Bắc, 105º35’07,953” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º01’35,414” vĩ độ Bắc, 105º34’46,209” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 928m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º00’50,688” vĩ độ Bắc, 105º34’52,238” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 511/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,885km.
Cọc dấu số 511/1 là cọc dấu đơn, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 742,61m, tọa độ địa lý 18º00’38,485” vĩ độ Bắc, 105º35’03,889” kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 511/1, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 512. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,274km.
Mốc quốc giới số 512 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 758,47m, tọa độ địa lý 18º00’40,935” vĩ độ Bắc, 105º35’12,693” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 512, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 811m, đến điểm có tọa độ địa lý 18º00’29,616” vĩ độ Bắc, 105º35’39,644” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º00’18,423” vĩ độ Bắc, 105º35’40,510” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 513. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,850km.
Mốc quốc giới số 513 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 827,56m, tọa độ địa lý 18º00’07,362” vĩ độ Bắc, 105º35’55,273” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 513, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 18º00’16,923” vĩ độ Bắc, 105º35’56,310” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 18º00’35,141” vĩ độ Bắc, 105º36’16,674” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 514. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,183km.
Mốc quốc giới số 514 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Ông Giao có độ cao 1103,05m, tọa độ địa lý 18º00’42,048” vĩ độ Bắc, 105º36’49,495” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 514, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Ku Tang có độ cao 1286m, đến điểm có độ cao 1038m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 515, Chiều dài đoạn biên giới này là 4,358km.
Mốc quốc giới số 515 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 896,38m, tọa độ địa lý 17º59’33,696” vĩ độ Bắc, 105º38’36,754” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 515, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 939m, rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1034m và 971m, đến mốc quốc giới số 516. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,696km.
Mốc quốc giới số 516 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 967,24m, tọa độ địa lý 17º57’38,123” vĩ độ Bắc, 105º38’29,295” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 516, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º57’30,549” vĩ độ Bắc, 105º38’17,580” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º57’37,169” vĩ độ Bắc, 105º38’07,578” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1056m, sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 17º57’08,471” vĩ độ Bắc, 105º37’42,875” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 986m, đến mốc quốc giới số 517. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,622km.
Mốc quốc giới số 517 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 942,23m, tọa độ địa lý 17º56’31,013” vĩ độ Bắc, 105º37’22,527” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 517, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có tọa độ địa lý 17º55’45,483” vĩ độ Bắc, 105º37’20,565” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1026m, đến mốc quốc giới số 518. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,470km.
Mốc quốc giới số 518 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1051,72m, tọa độ địa lý 17º54’15,597” vĩ độ Bắc, 105º37’01,042” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 518, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1094m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º53’43,429” vĩ độ Bắc, 105º36’27,805” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º53’25,727” vĩ độ Bắc, 105º36’31,397” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º53’20,680” vĩ độ Bắc, 105º36’43,039” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 519. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,624km.
Mốc quốc giới số 519 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Lo Ri có độ cao 1118,22m, tọa độ địa lý 17º53’14,585” vĩ độ Bắc, 105º36’39,827” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 519, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 17º52’54,366” vĩ độ Bắc, 105º36’52,638” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 939m, xuống cắt qua suối không tên tại ba điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 17º52’37,152” vĩ độ Bắc, 105º37’29,468” kinh độ Đông; 17º52’35,400” vĩ độ Bắc, 105º37’32,122” kinh độ Đông và 17º52’34,390” vĩ độ Bắc, 105º37’34,376” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 520. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,424km.
Mốc quốc giới số 520 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 850,22m, tọa độ địa lý 17º52’34,490” vĩ độ Bắc, 105º37’36,211” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 520, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 17º52’28,861” vĩ độ Bắc, 105º37’38,431” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º52’13,046” vĩ độ Bắc, 105º37’40,628” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º51’55,945” vĩ độ Bắc, 105º38’11,165” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º51’45,846” vĩ độ Bắc, 105º38’08,772” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có độ cao 939m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º51’32,683” vĩ độ Bắc, 105º38’41,371” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 521. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,435km.
Mốc quốc giới số 521 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 861,71m, tọa độ địa lý 17º51’18,767” vĩ độ Bắc, 105º39’08,775” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 521, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1042m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º50’48,028” vĩ độ Bắc, 105º40’27,528” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Nét có độ cao 1493m và đỉnh núi có độ cao 1505m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º50’06,013” vĩ độ Bắc, 105º40’39,308” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º50’04,810” vĩ độ Bắc, 105º40’58,706” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1587m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º49’07,502” vĩ độ Bắc, 105º41’03,237” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi Cô Pi có độ cao 2021m, đến mốc quốc giới số 522. Chiều dài đoạn biên giới này là 10,050km.
Mốc quốc giới số 522 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1753,48m, tọa độ địa lý 17º47’38,317” vĩ độ Bắc, 105º40’34,727” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 522, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1715m, đến đỉnh núi có độ cao 1606m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 1514m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 17º46’03,638” vĩ độ Bắc, 105º41’49,866” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17º45’31,316” vĩ độ Bắc, 105º42’20,668” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º45’35,230” vĩ độ Bắc, 105º42’28,443” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 523. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,509km.
Mốc quốc giới số 523 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1330,79m, tọa độ địa lý 17º45’21,381” vĩ độ Bắc, 105º42’43,984” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 523, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º45’27,455” vĩ độ Bắc, 105º42’53,153” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến đỉnh núi có độ cao 1406m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua đỉnh núi có độ cao 1302m, đến đỉnh núi có độ cao 1281m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 17º43’16,420” vĩ độ Bắc, 105º43’49,756” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi Ca Ay, đến điểm có tọa độ địa lý 17º43’10,542” vĩ độ Bắc, 105º44’10,133” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi Ca Ay, đến mốc quốc giới số 524. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,045km.
Mốc quốc giới số 524 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Ca Ay có độ cao 1127,67m, tọa độ địa lý 17º43’21,678” vĩ độ Bắc, 105º44’36,308” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 524, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Giăng Màn (dãy núi AK), qua điểm có độ cao 953m, đến mốc quốc giới số 525. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,672km.
Mốc quốc giới số 525 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi thuộc dãy Giăng Màn (dãy núi AK) tại điểm có độ cao 1112,97m, tọa độ địa lý 17º41’25,242” vĩ độ Bắc, 105º44’53,189” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 525, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi thuộc dãy Giăng Màn (dãy núi AK), qua đỉnh núi có độ cao 1043m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’05,966” vĩ độ Bắc, 105º45’02,715” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 526. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,563km.
Mốc quốc giới số 526 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi thuộc dãy Giăng Màn (dãy núi AK) tại điểm có độ cao 1017,11m, tọa độ địa lý 17º40’05,903” vĩ độ Bắc, 105º45’04,215” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 526, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Giăng Màn (dãy núi AK), đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’59,633” vĩ độ Bắc, 105º45’38,262” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 527. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,303km.
Mốc quốc giới số 527 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 420,53m, tọa độ địa lý 17º40’02,431” vĩ độ Bắc, 105º45’46,941” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 527, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, lần lượt qua 06 điểm được đánh dấu bằng cọc bê-tông cốt thép, có tọa độ địa lý (đo trên thực địa), gồm:
1/ 17º40’05,031” vĩ độ Bắc, 105º45’48,065” kinh độ Đông (cắm trên yên ngựa);
2/ 17º40’09,438” vĩ độ Bắc, 105º45’49,186” kinh độ Đông (cắm trên yên ngựa);
3/ 17º40’12,623” vĩ độ Bắc, 105º45’49,647” kinh độ Đông (cắm trên đỉnh núi);
4/ 17º40’12,267” vĩ độ Bắc, 105º45’52,289” kinh độ Đông (cắm trên đỉnh núi);
5/ 17º40’13,692” vĩ độ Bắc, 105º45’53,758” kinh độ Đông (cắm trên sống núi);
6/ 17º40’18,204” vĩ độ Bắc, 105º45’55,035” kinh độ Đông (cắm trên sống núi), rồi cắt qua quốc lộ số 12, đến mốc quốc giới số 528. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,651km.
Mốc quốc giới số 528 (của khẩu Cha Lo - Na Phậu) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đèo Mụ Giạ, tại giao điểm giữa quốc lộ số 12 với đường biên giới, có độ cao 419,24m, tọa độ địa lý 17º40’18,873” vĩ độ Bắc, 105º45’55,440” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 528, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, cắt qua quốc lộ số 12, rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’29,287” vĩ độ Bắc, 105º46’09,166” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º40’26,492” vĩ độ Bắc, 105º46’27,595” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’27,692” vĩ độ Bắc, 105º46’44,199” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’34,826” vĩ độ Bắc, 105º46’53,685” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’13,920” vĩ độ Bắc, 105º47’01,404” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 529. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,755km.
Mốc quốc giới số 529 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 734,08m, tọa độ địa lý 17º40’13,796” vĩ độ Bắc, 105º47’03,211” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 529, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º40’14,260” vĩ độ Bắc, 105º47’26,570” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 895m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 17º39’51,238” vĩ độ Bắc, 105º47’37,543” kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và đỉnh núi có độ cao 891m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’28,389” vĩ độ Bắc, 105º47’55,857” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 17º39’28,532” vĩ độ Bắc, 105º48’06,272” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’37,599” vĩ độ Bắc, 105º48’17,121” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 530. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,338km.
Mốc quốc giới số 530 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1033,36m, tọa độ địa lý 17º39’36,103” vĩ độ Bắc, 105º48’18,509” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 530, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi Xạng, đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’23,029” vĩ độ Bắc, 105º48o21,697” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 17º39’06,812” vĩ độ Bắc, 105º48’34,157” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1067m, đến mốc quốc giới số 531. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,335km.
Mốc quốc giới số 531 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, tại điểm có độ cao 1033,36m, tọa độ địa lý 17º38’39,673” vĩ độ Bắc, 105º49’00,361” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 531, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º38’39,691” vĩ độ Bắc, 105º49’07,347” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1013m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’11,371” vĩ độ Bắc, 105º49’23,462” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 532. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,996km.
Mốc quốc giới số 532 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 819,12m, tọa độ địa lý 17º39’15,398” vĩ độ Bắc, 105º49’45,187” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 532, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º39’00,631” vĩ độ Bắc, 105º49’43,353” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º38’41,714” vĩ độ Bắc, 105º49’53,609” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17º38’22,959” vĩ độ Bắc, 105º49’56,393” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º38’02,467” vĩ độ Bắc, 105º49’55,908” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 533. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,191km.
Mốc quốc giới số 533 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 905,54m, tọa độ địa lý 17º37’47,788” vĩ độ Bắc, 105º50’09,960” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 533, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1074m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 17º37’52,935” vĩ độ Bắc, 105º50’40,998” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º38’03,686” vĩ độ Bắc, 105º50’59,758” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 534. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,552km.
Mốc quốc giới số 534 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 812,45m, tọa độ địa lý 17º38’05,994” vĩ độ Bắc, 105º51’14,402” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 534, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º38,03,520” vĩ độ Bắc, 105º51’18,468” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 927m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º37’12,317” vĩ độ Bắc, 105º51’11,943” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º37’15,678” vĩ độ Bắc, 105º51’23,730” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 535. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,602km.
Mốc quốc giới số 535 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 924,07m, tại điểm đầu của đoạn biên giới kẻ thẳng có tọa độ địa lý 17º37’25,479” vĩ độ Bắc, 105º51’30,477” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 535, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, qua khu vực núi đá thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 536. Chiều dài đoạn biên giới này là 16,473km.
Mốc quốc giới số 536 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 651,78m, tọa độ địa lý 17º30’37,614” vĩ độ Bắc, 105º57’32,997” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 536, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, qua khu vực núi đá thuộc dãy Trường Sơn, đến mốc quốc giới số 537. Chiều dài đoạn biên giới này là 21,741km.
Mốc quốc giới số 537 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, có độ cao 622,40m, tại điểm cuối của đoạn biên giới kẻ thẳng có tọa độ địa lý 17º21’39,067” vĩ độ Bắc, 106º05’30,760” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 537, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’36,058” vĩ độ Bắc, 106º05’36,325” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’33,248” vĩ độ Bắc, 106º05’36,308” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’22,780” vĩ độ Bắc, 106º05’57,820” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’23,690” vĩ độ Bắc, 106º06’02,488” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’08,534” vĩ độ Bắc, 106º06’17,514” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’10,900” vĩ độ Bắc, 106º06’25,116” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’06,537” vĩ độ Bắc, 106º06’30,948” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’11,757” vĩ độ Bắc, 106º06’33,886” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 538. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,637km.
Mốc quốc giới số 538 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 602,25m, tọa độ địa lý 17º21’11,976” vĩ độ Bắc, 106º06’38,240” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 538, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º21’03,215” vĩ độ Bắc, 106º06’35,582” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 634m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º20’21,885” vĩ độ Bắc, 106º07’26,598” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 539. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,796km.
Mốc quốc giới số 539 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 632,84m, tọa độ địa lý 17º20’22,821” vĩ độ Bắc, 106º07’39,962” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 539, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º20’17,482” vĩ độ Bắc, 106º07’42,028” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º20’17,513” vĩ độ Bắc, 106º07’48,293” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º20’08,313” vĩ độ Bắc, 106º08’02,970” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’43,984” vĩ độ Bắc, 106º08’10,298” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’36,823” vĩ độ Bắc, 106º08’25,909” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’31,537” vĩ độ Bắc, 106º08’26,016” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’37,300” vĩ độ Bắc, 106º08’34,716” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 540. Chiều dài đoạn biên giới này Ià 3,100km.
Mốc quốc giới số 540 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 698,82m, tọa độ địa lý 17º19’29,986” vĩ độ Bắc, 106º08’40,897” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 540, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’17,317” vĩ độ Bắc, 106º08’32,332” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º19’05,071” vĩ độ Bắc, 106º08’44,367” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º18’55,183” vĩ độ Bắc, 106º08’34,719” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º18’41,524” vĩ độ Bắc, 106º08’43,873” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 541. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,327km.
Mốc quốc giới số 541 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Vông có độ cao 744,27m, tọa độ địa lý 17º18’42,954” vĩ độ Bắc, 106º08’54,834” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 541, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 17º18’31’043” vĩ độ Bắc, 106º09’16,986” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 715m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º18’07,251” vĩ độ Bắc, 106º09’53,683” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º17’58,599” vĩ độ Bắc, 106º09’48,609” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º17’49,466” vĩ độ Bắc, 106º10’01,095” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 542. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,381km.
Mốc quốc giới số 542 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa tại điểm có độ cao 674,64m, tọa độ địa lý 17º17’53,546” vĩ độ Bắc, 106º10’12,345” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 542, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º17’53,107” vĩ độ Bắc, 106º10’17,760” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 17º17’50,053” vĩ độ Bắc, 106º10’19,330” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 670m, sau đó cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 17º17’29,958” vĩ độ Bắc, 106º10’50,109” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có độ cao 636m, đến mốc quốc giới số 543. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,807km.
Mốc quốc giới số 543 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh quốc lộ số 20, tại điểm có độ cao 707,59m, tọa độ địa lý 17º16’56,236” vĩ độ Bắc, 106º11’20,804” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 543, đường biên giới theo hướng Nam, cắt qua quốc lộ số 20, rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º16’47,421” vĩ độ Bắc, 106º11’22,304” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º16’27,215” vĩ độ Bắc, 106º11’50,871” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 544. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,686km.
Mốc quốc giới số 544 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 804,15m, tọa độ địa lý 17º16'14,367" vĩ độ Bắc, 106º12'29,874" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 544, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi Pan, qua đỉnh núi Co Pou Pan có độ cao 932m, đến mốc quốc giới số 545. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,152km.
Mốc quốc giới số 545 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn tại điểm có độ cao 750,45m, tọa độ địa lý 17º15'14,853" vĩ độ Bắc, 106°13'49,526" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 545, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'05,567" vĩ độ Bắc, 106°13'54,972" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'00,342" vĩ độ Bắc, 106º14'40,591" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 546. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,862km.
Mốc quốc giới số 546 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Ro Man có độ cao 1083,65m, tọa độ địa lý 17º14'39,823" vĩ độ Bắc, 106º15'04,612" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 546, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'00,932" vĩ độ Bắc, 106º15'03,464" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'11,538" vĩ độ Bắc, 106º15'14,336" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º15'09,103" vĩ độ Bắc, 106º15'21,778" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'09,351" vĩ độ Bắc, 106º15'25,961" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'12,268" vĩ độ Bắc, 106º15'27,153" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có độ cao 915m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'12,739" vĩ độ Bắc, 106º15'43,685" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 547. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,344km.
Mốc quốc giới số 547 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 737,17m, tọa độ địa lý 17°15'37,369" vĩ độ Bắc, 106°16'12,515" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 547, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'42,377" vĩ độ Bắc, 106°16'32,605" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 825m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 17°16'13,694" vĩ độ Bắc, 106°16'45,151" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và qua đỉnh núi có độ cao 808m, đến mốc quốc giới số 548. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,437km.
Mốc quốc giới số 548 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 780,15m, tọa độ địa lý 17°16'34,495" vĩ độ Bắc, 106°16'51,360" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 548, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 928m, đến mốc quốc giới số 549. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,413km.
Mốc quốc giới số 549 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Ta Preu có độ cao 1274,31m, tọa độ địa lý 17º17'44,950" vĩ độ Bắc, 106°16'30,766" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 549, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến cọc dấu số 549/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,776km.
Cọc dấu số 549/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1573,76m, tọa độ địa lý 17º17'48,991" vĩ độ Bắc, 106°17'28,546" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 549/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17°17'46,189" vĩ độ Bắc, 106º17'48,523" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, qua điểm có độ cao 1615m, rồi qua đỉnh núi Co Ta Roun đến điểm có tọa độ địa lý 17º17'36,834" vĩ độ Bắc, 106º18'02,100" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi thuộc dãy Trường Sơn, đến điểm có tọa độ địa lý 17º17'42,763" vĩ độ Bắc, 106º18'14,444" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 550. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,248km.
Mốc quốc giới số 550 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1305,50m, tọa độ địa lý 17º17'23,470" vĩ độ Bắc, 106º18'21,789" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 550, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º16'38,557" vĩ độ Bắc, 106°18'28,814" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 551. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,130km.
Mốc quốc giới số 551 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 717,55m, tọa độ địa lý 17°16'18,427" vĩ độ Bắc, 106°18'27,827" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 551, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°16'15,067" vĩ độ Bắc, 106°18'30,733" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°16'06,509" vĩ độ Bắc, 106°18'24,147" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 738m, đến mốc quốc giới số 552. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,627km.
Mốc quốc giới số 552 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 770,33m, tọa độ địa lý 17º15'30,426" vĩ độ Bắc, 106°18'24,251" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 552, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có độ cao 814m, sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'22,563" vĩ độ Bắc, 106°18'21,558" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'26,870" vĩ độ Bắc, 106°18'27,805" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'26,980" vĩ độ Bắc, 106°18'31,332" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º15'13,930" vĩ độ Bắc, 106°18'35,957" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'10,042" vĩ độ Bắc, 106°18'30,589" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'05,657" vĩ độ Bắc, 106°18'39,379" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 807m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°15'12,735" vĩ độ Bắc, 106°18'51,129" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 553. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,706km.
Mốc quốc giới số 553 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 823,44m, tọa độ địa lý 17º14'56,899" vĩ độ Bắc, 106º19'06,887" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 553, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 831m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'33,845" vĩ độ Bắc, 106°18'52,904" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'34,019" vĩ độ Bắc, 106°18'34,735" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'29,839" vĩ độ Bắc, 106º18'29,046" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'26,185" vĩ độ Bắc, 106°18'32,020" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 554. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,090km.
Mốc quốc giới số 554 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 904,62m, tọa độ địa lý 17°14'20,082" vĩ độ Bắc, 106º18'28,719" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 554, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'21,718" vĩ độ Bắc, 106º18'48,165" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, xuống cắt qua nhánh suối Lạ Nưm tại điểm có tọa độ địa lý 17º14'13,523" vĩ độ Bắc, 106º18'54,533" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º14'07,460" vĩ độ Bắc, 106º19'03,393" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 854m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º14'17,580" vĩ độ Bắc, 106º19'26,136" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17º14'11,042" vĩ độ Bắc, 106º19'29,029" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'08,447" vĩ độ Bắc, 106°19'36,704" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°14'11,855" vĩ độ Bắc, 106°19'39,542" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi Toum Sua Si Lo có độ cao 876m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 555. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,401km.
Mốc quốc giới số 555 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Toum Sua Si Lo, tại điểm có độ cao 870,27m, tọa độ địa lý 17º14'07,706" vĩ độ Bắc, 106º20'00,181" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 555, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º13'59,150" vĩ độ Bắc, 106º20'04,959" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º13'57,938" vĩ độ Bắc, 106º19'58,619" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 759m, đến điểm có tọa độ địa lý 17º13'36,790" vĩ độ Bắc, 106°20'03,265" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°13'31,683" vĩ độ Bắc, 106°19'47,180" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 17º13'11,578" vĩ độ Bắc, 106°19'33,487" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 556. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,069km.
Mốc quốc giới số 556 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 851,14m, tọa độ địa lý 17°12'57,177" vĩ độ Bắc, 106°19'30,149" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 556, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°13'02,932" vĩ độ Bắc, 106º19'21,326" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 906m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°13'41,631" vĩ độ Bắc, 106°18'51,690" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17º13'01,351" vĩ độ Bắc, 106°18'38,604" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 557. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,309km.
Mốc quốc giới số 557 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1018,57m, tọa độ địa lý 17º13'05,503" vĩ độ Bắc, 106°18'25,345" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 557, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°12'59,157" vĩ độ Bắc, 106°18'30,934" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°12'37,953" vĩ độ Bắc, 106º18'18,381" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°12'34,457" vĩ độ Bắc, 106°18'10,193" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 558. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,572km.
Mốc quốc giới số 558 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 775,99m, tọa độ địa lý 17º12'29,486" vĩ độ Bắc, 106°18'13,389" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 558, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 901m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 17°12'16,507" vĩ độ Bắc, 106°18'57,303" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1106m, đến mốc quốc giới số 559. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,010km.
Mốc quốc giới số 559 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Roong có độ cao 1226,62m, tọa độ địa lý 17°11'50,757" vĩ độ Bắc, 106°19'40,975" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 559, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°11'50,094" vĩ độ Bắc, 106°19'30,736" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 848m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°11'18,373" vĩ độ Bắc, 106°19'32,098" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 835m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°10'51,893" vĩ độ Bắc, 106°19'35,668" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua các đỉnh núi có độ cao 837m, đến đỉnh núi có độ cao 723m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 560. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,250km.
Mốc quốc giới số 560 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 661,24m, tọa độ địa lý 17°10'01,969" vĩ độ Bắc, 106°20'33,491" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 560, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 17°09'56,875" vĩ độ Bắc, 106º20'38,414" kinh độ Đông và 17°09'51,937" vĩ độ Bắc, 106°20'49,618" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 561. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,128km.
Mốc quốc giới số 561 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 642,35m, tọa độ địa lý 17°09'40,966” vĩ độ Bắc, 106°20'59,941" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 561, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°09'31,521" vĩ độ Bắc, 106°21'22,514" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°09'17,223" vĩ độ Bắc, 106°21'15,156" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 17°09'11,167" vĩ độ Bắc, 106°21'09,789" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°09'07,163" vĩ độ Bắc, 106°21'02,185" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°08'59,065" vĩ độ Bắc, 106°20'57,770" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 562. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,410km.
Mốc quốc giới số 562 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 840,54m, tọa độ địa lý 17°08'52,864'’ vĩ độ Bắc, 106°20'50,908" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 562, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°08'49,328" vĩ độ Bắc, 106°21'11,771" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 847m, rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 825m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°08'05,200" vĩ độ Bắc, 106°21'22,708" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 563. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,958km.
Mốc quốc giới số 563 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 769,96m, tọa độ địa lý 17°07'56,727" vĩ độ Bắc, 100°21'41,981" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 563, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 750m và đỉnh núi Con Voi có độ cao 807m, đến mốc quốc giới số 564. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,028km.
Mốc quốc giới số 564 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 807,89m, tọa độ địa lý 17°06'22,354" vĩ độ Bắc, 106°22'53,038" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 564, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 879m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 837m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°05'19,481" vĩ độ Bắc, 106°24'28,030" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 798m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường đất lớn tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 17°04'47,815" vĩ độ Bắc, 106°24'49,007" kinh độ Đông và 17°04'45,818" vĩ độ Bắc, 106°24'52,334" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo đường đất lớn, đến điểm có tọa độ địa lý 17°04'43,015" vĩ độ Bắc, 106°25'00,109" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó theo sống núi, đến mốc quốc giới số 565. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,596km.
Mốc quốc giới số 565 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 794,78m, tọa độ địa lý 17°04'41,873" vĩ độ Bắc, 106°25'02,833" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 565, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°04'38,591" vĩ độ Bắc, 106°24'56,080'’ kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 849m và 866m, đến mốc quốc giới số 566, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,819km.
Mốc quốc giới số 566 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1079,86m, tọa độ địa lý 17°03'29,735" vĩ độ Bắc, 106°24'18,169" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 566, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 977m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 887m và 900m, đến điểm có tọa độ địa lý 17°01'55,763" vĩ độ Bắc, 106°25'25,435" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 567. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,293km.
Mốc quốc giới số 567 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 999,07m, tọa độ địa lý 17°01'55,221" vĩ độ Bắc, 106°25'32,753" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 567, đường biên giới theo hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°01'48,599" vĩ độ Bắc, 106°25'24,308" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 17°01'32,616" vĩ độ Bắc, 106°25'29,215" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 975m và 734m, đến mốc quốc giới số 568. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,888km.
Mốc quốc giới số 568 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 645,53m, tọa độ địa lý 17°00'30,694" vĩ độ Bắc, 106°25'39,694" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 568, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°00'21,881" vĩ độ Bắc, 106°25'38,866" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 766m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 769m, đến mốc quốc giới số 569. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,153km.
Mốc quốc giới số 569 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 782,87m, tọa độ địa lý 160°59'42,584" vĩ độ Bắc, 106°26'21,062" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 569, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 770m, đến đỉnh núi có độ cao 875m, sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 17°00'02,824" vĩ độ Bắc, 106°27'37,714" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 570. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,834km.
Mốc quốc giới số 570 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1106,65m, tọa độ địa lý 16°59'55,630" vĩ độ Bắc, 106°27'46,040" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 570, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 990m, đến đỉnh núi có độ cao 1055m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°59'11,007" vĩ độ Bắc, 106°28'01,296" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 987m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 571. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,572km.
Mốc quốc giới số 571 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 908,61m, tọa độ địa lý 16°58'58,701" vĩ độ Bắc, 106°28'20,767" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 571, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1034m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°58'52,994" vĩ độ Bắc, 106°28'40,478" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1063m, sau đó xuống cắt ngọn suối Lạ Vân (Sạ Lu) tại điểm có tọa độ địa lý 16°58'57,555" vĩ độ Bắc, 106°29'16,058" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, lên theo sống núi, sau đó xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°58'50,356" vĩ độ Bắc, 106°29'29,831" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 572. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,833km.
Mốc quốc giới số 572 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1271,04m, tọa độ địa lý 16°58'39,992" vĩ độ Bắc, 106°29'40,376" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 572, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°58'48,550" vĩ độ Bắc, 106°29'52,012" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh có độ cao 1156m, rồi chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1230m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 573. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,615km.
Mốc quốc giới số 573 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1166,28m, tọa độ địa lý 16°58'17,018" vĩ độ Bắc, 106°30'51,158" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 573, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 952m và 934m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°58'42,710" vĩ độ Bắc, 106°31'44,874" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 574. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,031km.
Mốc quốc giới số 574 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 898,57m, tọa độ địa lý 16°58'41,935" vĩ độ Bắc, 106°31'52,205" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 574, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 832m, rồi qua đỉnh núi có độ cao 993m, đến đỉnh núi có độ cao 1044m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°59'41,773" vĩ độ Bắc, 106°32'35,130" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 575. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,995km.
Mốc quốc giới số 575 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1181,98m, tọa độ địa lý 16°59'55,976" vĩ độ Bắc, 106°32'36,076" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 575, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua ngọn suối Reng tại điểm có tọa độ địa lý 17°00'04,867" vĩ độ Bắc, 106°32'39,033" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1259m, sau đó xuống theo hẻm núi đến điểm có tọa độ địa lý 17º00'30,276" vĩ độ Bắc, 106°32'45,283" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sườn núi, đến cắt qua sống núi, tại điểm có tọa độ địa lý 17°00'34,917" vĩ độ Bắc, 106°32'50,252" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sườn núi, xuống cắt qua ngọn suối chảy về sông Long Đại, tại điểm có tọa độ địa lý 17°00'31,883" vĩ độ Bắc, 106°32'56,531" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo khe đến điểm có tọa độ địa lý 17°00'23,107" vĩ độ Bắc, 106°33'00,735" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 576. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,923km.
Mốc quốc giới số 576 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, tại điểm đầu của đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 1226,84m, tọa độ địa lý 17°00'20,109" vĩ độ Bắc, 106°33'00,772" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 576 đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, qua điểm có tọa độ địa lý 16°59'51,979” vĩ độ Bắc, 106°32'59,823" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua suối Cù Bai (Ka Pai) tại điểm có tọa độ địa lý 16°58'53,568" vĩ độ Bắc, 106°32'57,853" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 577. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,669km.
Mốc quốc giới số 577 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 741,82m, tọa độ địa lý 16°58'20,813" vĩ độ Bắc, 106°32'56,749" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 577, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 578. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,975km.
Mốc quốc giới số 578 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 942,91m, tọa độ địa lý 16°57'16,585" vĩ độ Bắc, 106°32'54,594” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 578, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 579. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,142km.
Mốc quốc giới số 579 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 777,81m, tọa độ địa lý 16°56'06,950" vĩ độ Bắc, 106°32'52,213" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 579, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 580. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,050km.
Mốc quốc giới số 580 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm cuối của đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 925,78m, tọa độ địa lý 16°55'32,807" vĩ độ Bắc, 106°32'51,106" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 580, đường biên giới theo hướng Tây Bắc, theo sườn núi, xuống gặp khe cạn, tại điểm có tọa độ địa lý 16°55'36,144" vĩ độ Bắc, 106°32'47,022" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, xuôi theo khe cạn này, đến gặp ngọn suối Pơ Rền tại điểm có tọa độ địa lý 16°55'32,642" vĩ độ Bắc, 106°32'24,652" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Pơ Rền đến giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối này và trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai), được xác định bởi mốc quốc giới số 581. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,525km.
Mốc quốc giới số 581 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Pơ Rền và suối Cù Bai (Ka Pai) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 377,86m, tọa độ địa lý 16°55'30,438" vĩ độ Bắc, 106°31'35,940" kinh độ Đông, cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Pơ Rền và trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai) là 57,22m.
Từ giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Pơ Rền và trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai), được xác định bởi mốc quốc giới số 581, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai), đến cọc dấu số 581/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 581/1(1) và cọc dấu số 581/1(2) với trung tuyến dòng chảy của suối Cù Bai (Ka Pai). Chiều dài đoạn biên giới này là 2,734km.
Cọc dấu số 581/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 581/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Cù Bai (Ka Pai) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 335,65m, tọa độ địa lý 16°54'51,747" vĩ độ Bắc, 106°31'01,366" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 581/1(2) là 55,82m;
- Cọc dấu số 581/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Cù Bai (Ka Pai) phía Lào, tại điểm có độ cao 333,21m, tọa độ địa lý 16°54'54,424" vĩ độ Bắc, 106°30'59,209" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 581/1(1) là 48,33m.
Từ cọc dấu số 581/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai), đến cọc dấu số 581/2 tại giao điểm của đường nối tiền cọc dấu số 581/2(1) và cọc dấu số 581/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai). Chiều dài đoạn biên giới này là 0,975km.
Cọc dấu số 581/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 581/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Cù Bai (Ka Pai) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 325,04m, tọa độ địa lý 16°54'24,219" vĩ độ Bắc, 106°30'00,690" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 581/2(2) là 48,69m;
- Cọc dấu số 581/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Cù Bai (Ka Pai) phía Lào, tại điểm có độ cao 323,04m, tọa độ địa lý 16°54'24,435" vĩ độ Bắc, 106°30'57,728" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 581/2(1) là 39,19m.
Từ cọc dấu số 581/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Cù Bai (Ka Pai), đến điểm có tọa độ địa lý 16°53'56,466" vĩ độ Bắc, 106°31'02,282" (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo đường thẳng đến mốc quốc giới số 582. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,517km.
Mốc quốc giới số 582 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Cù Bai (Ka Pai), tại điểm có độ cao 309,68m, tọa độ địa lý 160°53'49,233" vĩ độ Bắc, 106°31'00,016" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 582, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối Cù Bai (Ka Pai) tại điểm có tọa độ địa lý 16°53'45,069" vĩ độ Bắc, 106°31'01,093" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 582/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,235km.
Cọc dấu số 582/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 333,05m, tọa độ địa lý 16°53'41,803” vĩ độ Bắc, 106°31'01,915" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 582/1, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 583. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,599km.
Mốc quốc giới số 583 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Kạ Tộc, tại điểm có độ cao 599,43m, tọa độ địa lý 16°53'22,877" vĩ độ Bắc, 106°31'06,768" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 583, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 584. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,650km.
Mốc quốc giới số 584 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 301,87m, tọa độ địa lý 16°53'14,536" vĩ độ Bắc, 106°31'26,935" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 584, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng, đến cọc dấu số 584/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,264km.
Cọc dấu số 584/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm cạnh bờ sông Xê Băng Hiêng, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 298,85m, tọa độ địa lý 16°53'10,940" vĩ độ Bắc, 106°31'35,019" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 584/1, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo đường thẳng, đến gặp trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Băng Hiêng tại điểm có tọa độ địa lý 16°53'08,813" vĩ độ Bắc, 106°31'39,808" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo đường thẳng đến mốc quốc giới số 585. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,296km.
Mốc quốc giới số 585 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 297,72m, tọa độ địa lý 16°53'05,869" vĩ độ Bắc, 106°31'43,434" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 585, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến điểm có tọa độ địa lý 16°52'58,763" vĩ độ Bắc, 106°31'52,652" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó tiếp tục theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 586. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,788km.
Mốc quốc giới số 586 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 409,91m, tọa độ địa lý 16°52'47,176" vĩ độ Bắc, 106°32'01,301" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 586, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến điểm có tọa độ địa lý 16°52'26,612" vĩ độ Bắc, 106°32'16,556" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó tiếp tục theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 587. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,924km.
Mốc quốc giới số 587 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 515,66m, tọa độ địa lý 16°52'23,168" vĩ độ Bắc, 106°32'20,003" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 587, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, qua điểm có tọa độ địa lý 16°52'12,949" vĩ độ Bắc, 106°32'45,964" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°52'05,421" vĩ độ Bắc, 106°32'54,908" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, lên theo sườn núi, qua đỉnh núi có độ cao 700m, rồi xuống theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 588. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,468km.
Mốc quốc giới số 588 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, tại điểm đầu của đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 630,71m, tọa độ địa lý 16°52'04,240" vĩ độ Bắc, 106°33'03,688" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 588, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 589. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,234km.
Mốc quốc giới số 589 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường mòn, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 611,53m, tọa độ địa lý 16°51'24,092" vĩ độ Bắc, 106°33'03,934" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 589, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 590. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,112km.
Mốc quốc giới số 590 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông số 14 (cũ), trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 561,24m, tọa độ địa lý 16°50'47,901" vĩ độ Bắc, 106°33'04,139" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 590, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cát qua suối Sạ Tưng tại điểm có tọa độ địa lý 16°50'06,278" vĩ độ Bắc, 106°33'04,374" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 590/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,625km.
Cọc dấu số 590/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 570,40m, tọa độ địa lý 16°49'55,032" vĩ độ Bắc, 106°33'04,437" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 590/1, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 591. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,385km.
Mốc quốc giới số 591 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 577,49m, tọa độ địa lý 16°49'42,505" vĩ độ Bắc, 106°33'04,513" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 591, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua 02 suối không tên tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°49'31,630" vĩ độ Bắc, 106°33'04,575" kinh độ Đông và 16°49'03,919" vĩ độ Bắc, 106°33'04,732" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 592. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,699km.
Mốc quốc giới số 592 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 744,41 m, tọa độ địa lý 16°48'47,225" vĩ độ Bắc, 106°33'04,828" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 592, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối A Viên tại điểm có tọa độ địa lý 16°48'40,108" vĩ độ Bắc, 106°33'04,868" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua sống núi, tại điểm có tọa độ địa lý 16°47'55,599" vĩ độ Bắc, 106°33'05,121" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 593. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,128km.
Mốc quốc giới số 593 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 1006,34m, tọa độ địa lý 16°47'37,988" vĩ độ Bắc, 106°33'05,221" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 593, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua các nhánh suối Sạ Đun tại ba điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°47'07,017" vĩ độ Bắc, 106°33'05,400" kinh độ Đông; 16°46'48,731" vĩ độ Bắc, 106°33'05,506" kinh độ Đông và 16°46'44,106" vĩ độ Bắc, 106°33'05,532" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó cắt qua suối Kạ Lẻng tại điểm có tọa độ địa lý 16°46'23,278" vĩ độ Bắc, 106°33'05,653" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 594. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,104km.
Mốc quốc giới số 594 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông số 14 (cũ), trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 508,81m, tọa độ địa lý 16°45'57,011" vĩ độ Bắc, 106°33'05,805" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 594, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua sông Sạ Mủ, tại điểm có tọa độ địa lý 16°45'52,083" vĩ độ Bắc, 106°33'05,834" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua 02 suối không tên tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°45'26,571" vĩ độ Bắc, 106°33'05,979" kinh độ Đông và 16°44'51,263" vĩ độ Bắc, 106°33'06,181 kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 595. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,728km.
Mốc quốc giới số 595 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường mòn, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 719,18m, tọa độ địa lý 16°44'28,265" vĩ độ Bắc, 106°33'06,312" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 595, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 596. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,085 km.
Mốc quốc giới số 596 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 673,80m, tọa độ địa lý 16°43'52,966" vĩ độ Bắc, 106°33'06,513 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 596, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua sông Sạ Len (sông Sen), tại điểm có tọa độ địa lý 16°43'12,294" vĩ độ Bắc, 106°33'06,746" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 597. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,525km.
Mốc quốc giới số 597 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 528,33m, tọa độ địa lý 16°43'03,350" vĩ độ Bắc, 106°33'06,798" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 597, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 160°42'36,878" vĩ độ Bắc, 106°33'06,951" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 598. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,582km.
Mốc quốc giới số 598 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, tại điểm cuối đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 1025,13m, tọa độ địa lý 16°41'39,369" vĩ độ Bắc, 106°33'07,284" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 598, đường biên giới theo hướng Nam - Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua hẻm núi, tại điểm có tọa độ địa lý 16°41'29,778" vĩ độ Bắc, 106°33'11,415" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1001m, sau đó theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°41'09,125" vĩ độ Bắc, 106°33'18,801" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°41'00,152” vĩ độ Bắc, 106°33'26,058" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 599. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,503km.
Mốc quốc giới số 599 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 742,15m, tọa độ địa lý 16°40'55,845" vĩ độ Bắc, 106°33'23,582" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 599, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 801m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°40'36,528" vĩ độ Bắc, 106°33'28,799" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°40'26,687" vĩ độ Bắc, 106°33'28,550" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo khe xuống cắt qua suối Ka Hàn tại điểm có tọa độ địa lý 16°40'10,043" vĩ độ Bắc, 106°33'39,724'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 600. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,244km.
Mốc quốc giới số 600 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 697,44m, tọa độ địa lý 16°39'56,779" vĩ độ Bắc, 106°33'54,582" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 600, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°39'45,052" vĩ độ Bắc, 106°33'54,498" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°39'40,929" vĩ độ Bắc, 106°34'00,144" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°38'58,777" vĩ độ Bắc, 106°34'00,803" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 363m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°38'44,750" vĩ độ Bắc, 106°33'49,468" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi giữa hai nhánh của suối Pa Lạt, xuống cắt qua nhánh phía Đông của suối Pa Lạt tại điểm có tọa độ địa lý 16°38'25,890" vĩ độ Bắc, 106°34'01,522" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 601. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,368km.
Mốc quốc giới số 601 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 281,29m, tọa độ địa lý 16°38'25,204" vĩ độ Bắc, 106°34'14,761" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 601, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°38'25,124" vĩ độ Bắc, 106°34'09,844" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua ngọn khe cạn tại điểm có tọa độ địa lý 16°38'23,349" vĩ độ Bắc, 106°34'12,307" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 602. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,592km.
Mốc quốc giới số 602 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 373,74m, tọa độ địa lý 16°38'16,633" vĩ độ Bắc, 106°34'21,702" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 602, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm cỡ tọa độ địa lý 16°37'50,956" vĩ độ Bắc, 106°34'50,175" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 603. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,520km.
Mốc quốc giới số 603 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối A Rôn, tại điểm có độ cao 204,36m, tọa độ địa lý 16°37'46,170" vĩ độ Bắc, 106°34'56,089" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 603, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối A Rôn tại điểm có tọa độ địa lý 16°37'45,606" vĩ độ Bắc, 106°34'57,279" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 603/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,263km.
Cọc dấu số 603/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 242,82m, tọa độ địa lý 16°37'42,563" vĩ độ Bắc, 106°35'04,145" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 603/1, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối Kạ Mếc tại điểm có tọa độ địa lý 16°37'38,120" vĩ độ Bắc, 106°35'11,432" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 604. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,291km.
Mốc quốc giới số 604 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Kạ Mếc, tại điểm có độ cao 214,77m, tọa độ địa lý 16°37'37,466" vĩ độ Bắc, 106°35'12,419" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 604, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến cọc dấu số 604/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,145km.
Cọc dấu số 604/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 227,13m, tọa độ địa lý 16°37'34,612" vĩ độ Bắc, 106°35'16,299" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 604/1, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo đường cong, qua điểm có tọa độ địa lý 16°37'29,717" vĩ độ Bắc, 106°35'20,418" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuống gặp trung tuyến dòng chảy suối Sạ Ợt tại điểm có tọa độ địa lý 16°37'24,007" vĩ độ Bắc, 106°35'24,121" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Sạ Ợt đến mốc quốc giới số 605 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 605(1) và cột mốc số 605(2) với trung tuyến dòng chảy suối Sạ Ợt, có tọa độ địa lý 16°37'22,429" vĩ độ Bắc, 106°35'24,269" kinh độ Đông (đo trên bản đồ). Chiều dài đoạn biên giới này là 0,450km.
Mốc quốc giới số 605 (cửa khâu Lao Bảo - Đen Sạ Vẳn) là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 605(1) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông số 9, trên bờ suối Sạ Ợt phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 211,91m, tọa độ địa lý 160°37'22,565" vĩ độ Bắc, 106°35'26,085'' kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 605(2) là 53,99m;
- Cột mốc số 605(2) là mốc cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông số 9, trên bờ suối Sạ Ợt phía Lào, tại điểm có độ cao 211,63m, tọa độ địa lý 16°37'22,315" vĩ độ Bắc, 106°35'22,780" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 605(1) là 44,27m.
Khoảng cách từ cột mốc số 605(1) đến cột mốc số 605(2) là 98,26m.
Từ mốc quốc giới số 605 đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Sạ Ợt, qua điểm có tọa độ địa lý 16°37'22,150" vĩ độ Bắc, 106°35'24,452" kinh độ Đông (đo trên thực địa), đến điểm có tọa độ địa lý 16°37'18,790" vĩ độ Bắc, 106°35'22,565" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo đường thẳng, đến cọc dấu số 605/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,185km.
Cọc dấu số 605/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 208,63m, tọa độ địa lý 16°37'17,721" vĩ độ Bắc, 106°35'24,131" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 605/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, qua điểm có tọa độ địa lý 16°37'16,402" vĩ độ Bắc, 106°35'24,756" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 605/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,108km.
Cọc dấu số 605/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Kạ Tăng, tại điểm có độ cao 201,33m, tọa độ địa lý 16°37'14,821" vĩ độ Bắc, 106°35'26,119" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 605/2, đường biên giới theo hướng Đông Nam, xuống gặp trung tuyến dòng chảy suối Kạ Tăng tại điểm có tọa độ địa lý 16°37'14,472" vĩ độ Bắc, 106°35'26,757" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến mốc quốc giới số 606 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Kạ Tăng và trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,243km.
Mốc quốc giới số 606 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 606(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn và suối Kạ Tăng phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 205,69m, tọa độ địa lý 16°37'10,032" vĩ độ Bắc, 106°35'27,385" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 606(2) là 87,95m và cột mốc số 606(3) là 55,62m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Kạ Tăng và trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn là 91,94m;
- Cột mốc số 606(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 206,38m, tọa độ địa lý 16°37'04,958" vĩ độ Bắc, 106°35'22,800" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 606(1) là 118,96m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Kạ Tăng và trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn là 116,20m;
- Cột mốc số 606(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Kạ Tăng phía Lào, tại điểm có độ cao 206,32m, tọa độ địa lý 16°37'11,409" vĩ độ Bắc, 106°35'24,010" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 606(1) là 52,98m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Kạ Tăng và trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn là 126,70m.
Khoảng cách từ cột mốc số 606(2) đến cột mốc số 606(3) là 201,56m.
Từ mốc quốc giới số 606, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến gặp ngã ba suối Pún chảy ra từ lãnh thổ Lào và sông Xê Pôn, tại điểm có tọa độ địa lý 16°36'03,093" vĩ độ Bắc, 106°35'12,195" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 606 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 606/1 và 606/2 với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,332km.
Cọc dấu số 606/1 là cộc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 606/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 207,88m, tọa độ địa lý 16°36'13,937" vĩ độ Bắc, 106°35'29,298" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/1(2) là 128,51m;
- Cọc dấu số 606/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 205,56m, tọa độ địa lý 16°36'06,332" vĩ độ Bắc, 106°35'32,696" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/1(1) là 126,02m.
Từ cọc dấu số 606/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°36'01,293 vĩ độ Bắc, 106°37'35,899" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°34'55,239" vĩ độ Bắc, 106°37'46,030" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 606/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 606/2(1) và cọc dấu số 606/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính Sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 8,064km.
Cọc dấu số 606/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 606/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 207,83m, tọa độ địa lý 16°35'32,553" vĩ độ Bắc, 106°38'09,536" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/2(2) là 101,61m;
- Cọc dấu số 606/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 210,13m, tọa độ địa lý 16°35'26,488" vĩ độ Bắc, 106°38'09,458" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/2(1) là 84,82m.
Từ cọc dấu số 606/2, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°35'03,193" vĩ độ Bắc, 106°39'59,563" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 606/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 606/3(1) và cọc dấu số 606/3(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,784km.
Cọc dấu số 606/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 606/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 212,84m, tọa độ địa lý 16°33'58,424" vĩ độ Bắc, 106°40'12,410" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/3(2) là 173,75m;
- Cọc dấu số 606/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 212,25m, tọa độ địa lý 16°33'53,085" vĩ độ Bắc, 106°40'06,658" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/3(1) là 62,92m,
Từ cọc dấu số 606/3, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 606/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 606/4(1) và cọc dấu số 606/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 7,154km.
Cọc dấu số 606/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 606/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 214,68m, tọa độ địa lý 16°31'06,334" vĩ độ Bắc, 106°39'14,774" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/4(2) là 105,43m;
- Cọc dấu số 606/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 214,83m, tọa độ địa lý 16°31'03,569" vĩ độ Bắc, 106°39'06,580" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 606/4(1) là 151,99m.
Từ cọc dấu số 606/4, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến mốc quốc giới số 607 tại giao điểm của đường nối liền cột mốc số 607(1) và cột mốc số 607(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,079km.
Mốc quốc giới số 607 là mốc đôi cùng số, gồm:
- Cột mốc số 607(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 215,85m, tọa độ địa lý 16°29'30,102" vĩ độ Bắc, 106°39'39,109" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 607(2) là 99,02m;
- Cột mốc số 607(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 212,02m, tọa độ địa lý 16°29'24,250" vĩ độ Bắc, 106°39'33,612" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 607(1) là 143,78m.
Từ mốc quốc giới số 607, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'21,268" vĩ độ Bắc, 106°39'40,176" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'35,001" vĩ độ Bắc, 106°40'23,238" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/1(1) và cọc dấu số 607/1(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,480km.
Cọc dấu số 607/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 213,59m, tọa độ địa lý 16°28'11,535" vĩ độ Bắc, 106°40'32,551" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/1(2) là 152,99m;
- Cọc dấu số 607/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 219,53m, tọa độ địa lý 16°28'13,055" vĩ độ Bắc, 106°40'23,294" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/1(1) là 125,53m.
Từ cọc dấu số 607/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°27'04,979" vĩ độ Bắc, 106°40'36,443" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°27'28,057" vĩ độ Bắc, 106°41'00,282" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°26'57,093" vĩ độ Bắc, 106°41'35,107" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/2(1) và cọc dấu số 607/2(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,911km.
Cọc dấu số 607/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 220,35m, tọa độ địa lý 16°26'29,723" vĩ độ Bắc, 106°41'15,295" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/2(2) là 122,55m;
- Cọc dấu số 607/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 219,57m, tọa độ địa lý 16°26'28,133" vĩ độ Bắc, 106°41'08,957" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/2(1) là 71,72m.
Từ cọc dấu số 607/2, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/3(1) và cọc dấu số 607/3(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,740km.
Cọc dấu số 607/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 223,72m, tọa độ địa lý 16°25'57,773" vĩ độ Bắc, 106°43'05,419" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/3(2) là 91,65m;
- Cọc dấu số 607/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 218,98m, tọa độ địa lý 16°25'52,964" vĩ độ Bắc, 106°43'02,144" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/3(1) là 85,28m.
Từ cọc dấu số 607/3, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'30,329" vĩ độ Bắc, 106°43'35,733" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'42,604" vĩ độ Bắc, 106°43'48,746" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°26'04,288" vĩ độ Bắc, 106°43'26,800" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°26'21,253" vĩ độ Bắc, 106°44'06,008" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/4 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/4(1) và cọc dấu số 607/4(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 5,014km.
Cọc dấu số 607/4 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/4(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 227,30m, tọa độ địa lý 16°25'54,154" vĩ độ Bắc, 106°44'09,875" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu 607/4(2) là 85,21m;
- Cọc dấu số 607/4(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 230,24m, tọa độ địa lý 16°25'56,734" vĩ độ Bắc, 106°44'04,003" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/4(1) là 106,21m.
Từ cọc dấu số 607/4, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°24'38,405" vĩ độ Bắc, 106°44'22,667" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/5 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/5(1) và cọc dấu số 607/5(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,717km.
Cọc dấu số 607/5 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/5(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 233,53m, tọa độ địa lý 16°25'30,328" vĩ độ Bắc, 106°44'56,729" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/5(2) là 104,37m;
- Cọc dấu số 607/5(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 248,19m, tọa độ địa lý 16°25'23,219" vĩ độ Bắc, 106°44'55,759" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/5(1) là 116,04m.
Từ cọc dấu số 607/5, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'55,533" vĩ độ Bắc, 106°46'19,039" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến cọc dấu số 607/6 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 607/6(1) và cọc dấu số 607/6(2) với trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,136km.
Cọc dấu số 607/6 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 607/6(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 271,38m, tọa độ địa lý 16°26'38,169" vĩ độ Bắc, 106°46'27,426" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/6(2) là 98,92m;
- Cọc dấu số 607/6(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 258,25m, tọa độ địa lý 16°26'37,068" vĩ độ Bắc, 106°46'34,353" kinh độ Đông; cách biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 607/6(1) là 109,34m.
Từ cọc dấu số 607/6, đường biên giới theo hướng chung hướng Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn, đến mốc quốc giới số 608 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn và trung tuyến dòng chảy suối A Dơi. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,793km.
Mốc quốc giới số 608 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 608(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn và suối A Dơi phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 285,07m, tọa độ địa lý 16°27'35,738" vĩ độ Bắc, 106°46'28,522" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 608(2) là 41,23m và cột mốc số 608(3) là 125,10m; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn và trung tuyến dòng chảy suối A Dơi là 151,30m;
- Cột mốc số 608(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối A Dơi phía Lào, tại điểm có độ cao 265,12m, tọa độ địa lý 16°27'37,433" vĩ độ Bắc, 106°46'31,266" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 608(1) là 55,44m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn và trung tuyến dòng chảy suối A Dơi là 170,40m;
- Cột mốc số 608(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông Xê Pôn phía Lào, tại điểm có độ cao 260,89m, tọa độ địa lý 16°27'29,368" vĩ độ Bắc, 106°46'34,603" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 608(1) là 141,16m và cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy chính sông Xê Pôn và trung tuyến dòng chảy suối A Dơi là 116,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 608(2) đến cột mốc số 608(3) là 266,99m.
Từ mốc quốc giới số 608, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Tây Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối A Dơi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'01,475" vĩ độ Bắc, 106°46'13,718" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối A Dơi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'10,694" vĩ độ Bắc, 106°46'25,051" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, lên theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 609. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,608km.
Mốc quốc giới số 609 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, tại điểm có độ cao 271,64m, tọa độ địa lý 16°28'10,457" vĩ độ Bắc, 106°46'26,426" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 609, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sườn núi đến cọc dấu số 609/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,278km.
Cọc dấu số 609/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi, tại điểm có độ cao 290,44m, tọa độ địa lý 16°28'13,161" vĩ độ Bắc, 106°46'35,341" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 609/1, đường biên giới theo hướng Đông, theo sườn núi, đến cọc dấu số 609/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,704km.
Cọc dấu số 609/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 313,71m, tọa độ địa lý 16°28'15,570" vĩ độ Bắc, 106°46'58,860" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 609/2, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 610. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,045km.
Mốc quốc giới số 610 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 315,86m, tọa độ địa lý 16°28'16,864" vĩ độ Bắc, 106°46'59,601" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 610, đường biên giới theo hướng Bắc, theo sườn núi, đến cọc dấu số 610/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,054km.
Cọc dấu số 610/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 319,52m, tọa độ địa lý 16°28'18,630" vĩ độ Bắc, 106°46'59,522" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 610/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°28'24,872" vĩ độ Bắc, 106°47'14,817" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 611. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,036km.
Mốc quốc giới số 611 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên khu đất bằng, tại điểm có độ cao 324,98m, tọa độ địa lý 16°28'23,941" vĩ độ Bắc, 106°47'32,752" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 611, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 612. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,487km.
Mốc quốc giới số 612 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Plang có độ cao 585,98m, tọa độ địa lý 16°27'48,883" vĩ độ Bắc, 106°48'07,305" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 612, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 521m, đến cọc dấu số 612/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,152km.
Cọc dấu số 612/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 362,77m, tọa độ địa lý 16°28'50,869" vĩ độ Bắc, 106°48'33,600" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 612/1, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 613. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,870km.
Mốc quốc giới số 613 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 365,38m, tọa độ địa lý 16°29'13,761" vĩ độ Bắc, 106°48'50,571" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 613, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 488m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 16°30'26,940" vĩ độ Bắc, 106°49'14,516" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 489m, đến mốc quốc giới số 614. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,635km.
Mốc quốc giới số 614 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 447,72m, tọa độ địa lý 16°30'56,547" vĩ độ Bắc, 106°49'34,614" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 614, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 16°30'57,614" vĩ độ Bắc, 106°49'35,166" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'19,601" vĩ độ Bắc, 106°49'43,465" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 615. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,048km.
Mốc quốc giới số 615 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 406,61m, tọa độ địa lý 16°31'26,745" vĩ độ Bắc, 106°49'38,494" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 615, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có độ cao 423m, sau đó chuyển hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'37,589" vĩ độ Bắc, 106°49'31,283" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 616. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,837km.
Mốc quốc giới số 616 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 394,73m, tọa độ địa lý 16°31'45,172" vĩ độ Bắc, 106°49'21,797" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 616, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°31'58,594" vĩ độ Bắc, 106°49'27,787" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°32'12,743" vĩ độ Bắc, 106°49'46,237" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 711m, đến mốc quốc giới số 617. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,615km.
Mốc quốc giới số 617 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Pát, tại điểm có độ cao 751,27m, tọa độ địa lý 16°32'56,179" vĩ độ Bắc, 106°49'50,782” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 617, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sườn núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°32'55,597" vĩ độ Bắc, 106°50'08,544" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 618. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,153km.
Mốc quốc giới số 618 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 458,92m, tọa độ địa lý 16°32'52,437" vĩ độ Bắc, 106°50'29,398" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 618, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 525m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 16°32'46,612" vĩ độ Bắc, 106°50'41,641" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đến điểm có tọa độ địa lý 16°32'25,042" vĩ độ Bắc, 106°51'31,798" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 619. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,599km.
Mốc quốc giới số 619 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Bu có độ cao 666,95m, tọa độ địa lý 16°32'29,026" vĩ độ Bắc, 106°51'46,810" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 619, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'58,940" vĩ độ Bắc, 106°52'05,971" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'58,622" vĩ độ Bắc, 106°52'26,697" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'28,165" vĩ độ Bắc, 106°52'46,426" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 620. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,472km.
Mốc quốc giới số 620 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 539,10m, tọa độ địa lý 16°31'28,570" vĩ độ Bắc, 106°53'00,693" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 620, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'22,153" vĩ độ Bắc, 106°52'59,160" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°31'18,639" vĩ độ Bắc, 106°53'11,831" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°30'56,887" vĩ độ Bắc, 106°53'19,915" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 621. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,945km.
Mốc quốc giới số 621 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Co Apát có độ cao 767,27m, tọa độ địa lý 16°30'40,436" vĩ độ Bắc, 106°53'26,738" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 621, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°30'33,796" vĩ độ Bắc, 106°53'13,829" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°30'14,706" vĩ độ Bắc, 106°53'15,342" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°30'07,529" vĩ độ Bắc, 106°53,22,539" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°29'42,884" vĩ độ Bắc, 106°53'12,980" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 622. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,775km.
Mốc quốc giới số 622 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 841,25m, tọa độ địa lý 16°29'29,248" vĩ độ Bắc, 106°53'12,337" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 622, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Dông Déck có độ cao 901m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'55,072" vĩ độ Bắc, 106°52'40,102" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 623. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,998km.
Mốc quốc giới số 623 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 961,24m, tọa độ địa lý 16°28'11,238" vĩ độ Bắc, 106°52'36,125" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 623, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 962m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°28'03,424" vĩ độ Bắc, 106°53'04,142" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 866m, rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 10°27'28,825" vĩ độ Bắc, 106°53'05,567" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 890m, đến mốc quốc giới số 624. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,109km.
Mốc quốc giới số 624 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 911,32m, tọa độ địa lý 16°27'07,102" vĩ độ Bắc, 106°53'19,630" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 624, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°26'57,236" vĩ độ Bắc, 106°53'14,198" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 886m và 825m, đến mốc quốc giới số 625. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,407km.
Mốc quốc giới số 625 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 708,78m, tọa độ địa lý 16°26'13,624" vĩ độ Bắc, 106°52'28,302" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 625, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°26'09,316" vĩ độ Bắc, 106°52'24,066" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 844m, rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'43,437" vĩ độ Bắc, 106°52'18,453" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 626. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,583km.
Mốc quốc giới số 626 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 941,88m, tọa độ địa lý 16°25'34,014" vĩ độ Bắc, 106°52'25,770" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 626, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'18,730" vĩ độ Bắc, 106°53'04,303" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'20,932" vĩ độ Bắc, 106°53'06,397" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 627. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,534km.
Mốc quốc giới số 627 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 841,97m, tọa độ địa lý 16°25'18,024" vĩ độ Bắc, 106°53'10,586" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 627, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'16,955" vĩ độ Bắc, 106°53'14,629" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'36,153" vĩ độ Bắc, 106°53'30,386" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 628. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,847km.
Mốc quốc giới số 628 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 826,95m, tọa độ địa lý 16°25'35,123" vĩ độ Bắc, 106°54'00,258" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 628, đường biên giới theo hướng Nam, theo sườn núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°25'26,754" vĩ độ Bắc, 106°53'59,425" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sườn núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°25'20,390" vĩ độ Bắc, 106°53'58,152" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo đường thẳng, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 16°25'12,060" vĩ độ Bắc, 106°53'46,719" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, lên theo sườn núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°25'04,556" vĩ độ Bắc, 106°53'45,002" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuống theo sườn núi, cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 16°24'52,827" vĩ độ Bắc, 106°53'43,591" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 629. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,753km.
Mốc quốc giới số 629 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 697,24m, tọa độ địa lý 16°24'44,640" vĩ độ Bắc, 106°53'43,277" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 629, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°24'38,299" vĩ độ Bắc, 106°53'30,184" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°24'33,823" vĩ độ Bắc, 106°53'29,196" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, lên theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°24'04,806" vĩ độ Bắc, 106°53'46,033" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 630. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,739km.
Mốc quốc giới số 630 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 884,90m, tọa độ địa lý 16°23'30,616" vĩ độ Bắc, 106°53'51,806" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 630, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°23'17,556" vĩ độ Bắc, 106°54'14,804" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi A Tăng có độ cao 868m, rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°22'59,344" vĩ độ Bắc, 106°54'31,810" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 631. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,419km.
Mốc quốc giới số 631 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh có độ cao 946,00m, tọa độ địa lý 16°22'47,225" vĩ độ Bắc, 106°54'54,123" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 631, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°22'41,593" vĩ độ Bắc, 106°54'54,215" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°22'24,076" vĩ độ Bắc, 106°55'09,198" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°22'12,594" vĩ độ Bắc, 106°55'21,086" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 632. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,547km.
Mốc quốc giới số 632 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1086,63m, tọa độ địa lý 16°22'13,138" vĩ độ Bắc, 106°55'25,316" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 632, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°22'13,352" vĩ độ Bắc, 106°55'40,969" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°21'56,997" vĩ độ Bắc, 106°55'53,519" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°21'55,849" vĩ độ Bắc, 106°56'17,737" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 633. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,859km.
Mốc quốc giới số 633 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 726,53m, tọa độ địa lý 16°21'40,409" vĩ độ Bắc, 106°56'46,613" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 633, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 106°21'30,345" vĩ độ Bắc, 106°57'09,248" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°21'31,948" vĩ độ Bắc, 106°57'45,046" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi Kạ Lơi, qua đỉnh núi có độ cao 1343m, đến đỉnh núi Chẻ (núi Kạ Lơi) có độ cao 1421m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi Kạ Lơi, qua đỉnh núi có độ cao 1369m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°20'24,740" vĩ độ Bắc, 106°58'01,483" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi Kạ Lơi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°20'19,819" vĩ độ Bắc, 106°57'57,064" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi Kạ Lơi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°20'12,698" vĩ độ Bắc, 106°57'57,449" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi Kạ Lơi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°20'11,526" vĩ độ Bắc, 106°58'04,081" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi Kạ Lơi, qua đỉnh núi có độ cao 1329m, đến mốc quốc giới số 634. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,155km.
Mốc quốc giới số 634 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 954,87m, tọa độ địa lý 16°19'30,649" vĩ độ Bắc, 106°57'59,698" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 634, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°19'26,066" vĩ độ Bắc, kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°19'08,234" vĩ độ Bắc, 106°57'54,724" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°19'02,693" vĩ độ Bắc, 106°57'58,744" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'59,841" vĩ độ Bắc, 106°57'57,194" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, qua hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°18'58,490" vĩ độ Bắc, 106°57'57,218" kinh độ Đông và 16°18'53,122" vĩ độ Bắc, 106°57'57,317" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 635. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,548km.
Mốc quốc giới số 635 (cửa khẩu La Lay - La Lay) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 721,00m, tọa độ địa lý 16°18'45,344" vĩ độ Bắc, 106°57'58,991" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 635, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường giao thông, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'35,062" vĩ độ Bắc, 106°58'03,554" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sườn núi, cắt qua 02 khe tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°18'28,386" vĩ độ Bắc, 106°58'01,460" kinh độ Đông và 16°18'24,885" vĩ độ Bắc, 106°58'00,425" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi đến gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°18'17,855" vĩ độ Bắc, 106°57'59,794" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'15,559" vĩ độ Bắc, 106°58'06,718" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 636. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,397km.
Mốc quốc giới số 636 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi A Sau, tại điểm có độ cao 1054,79m, tọa độ địa lý 16°18'07,549" vĩ độ Bắc, 106°58'09,164" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 636, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'05,877" vĩ độ Bắc, 106°58'11,914" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 863m và 937m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 16°18'32,120" vĩ độ Bắc, 106°59'27,495" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 637. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,086km.
Mốc quốc giới số 637 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 963,22m, tọa độ địa lý 16°18'27,435" vĩ độ Bắc, 106°59'43,157" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 637, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 963m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'43,269" vĩ độ Bắc, 107°00'01,249" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'48,139" vĩ độ Bắc, 107°00'26,478" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 941m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'29,750" vĩ độ Bắc, 107°00'55,912" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 863m, đến mốc quốc giới số 638. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,199km.
Mốc quốc giới số 638 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 824,88m, tọa độ địa lý 16°18'11,266" vĩ độ Bắc, 107°00'54,410" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 638, đường biên giới theo hướng Đông, theo đường thẳng, qua điểm có tọa độ địa lý 16°18'10,823" vĩ độ Bắc, 107°01'01,798" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 639. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,583km.
Mốc quốc giới số 639 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 785,78m, tọa độ địa lý 16°18'10,090" vĩ độ Bắc, 107°01'14,021" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 639, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°18'31,143" vĩ độ Bắc, 107°01'29,412" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 936m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 640. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,327km.
Mốc quốc giới số 640 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 926,78m, tọa độ địa lý 16°18'40,891" vĩ độ Bắc, 107°01'40,748" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 640, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 863m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°17'58,318" vĩ độ Bắc, 107°02'45,372" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 16°17'58,627" vĩ độ Bắc, 107°02'49,950" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 641, Chiều dài đoạn biên giới này là 2,602km.
Mốc quốc giới số 641 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 987,15m, tọa độ địa lý 16°17'59,926" vĩ độ Bắc, 107°02'52,699" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 641, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, cắt qua đường giao thông tại điểm có tọa độ địa lý 16°18'01,819" vĩ độ Bắc, 107°02'53,517" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 642. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,931km.
Mốc quốc giới số 642 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 929,29m, tọa độ địa lý 16°18'24,128" vĩ độ Bắc, 107°03'09,237" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 642, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°18'22,557" vĩ độ Bắc, 107°03'21,719" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), qua đỉnh núi có độ cao 956m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'13,421" vĩ độ Bắc, 107°04'17,648" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 643. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,460km.
Mốc quốc giới số 643 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 944,90m, tọa độ địa lý 16°18'21,301" vĩ độ Bắc, 107°04'24,398" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 643, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có độ cao 933m, đến mốc quốc giới số 644. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,199km.
Mốc quốc giới số 644 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1073,39m, tọa độ địa lý 16°18'44,953" vĩ độ Bắc, 107°04'53,424" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 644, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'45,152" vĩ độ Bắc, 107°05'02,489" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường giao thông tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°18'43,485" vĩ độ Bắc, 107°05'05,685" kinh độ Đông và 16°18'42,207" vĩ độ Bắc, 107°05'10,518" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'39,843" vĩ độ Bắc, 107°05'18,604" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°18'29,764" vĩ độ Bắc, 107°05'26,551" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến cọc dấu số 644/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,320km.
Cọc dấu số 644/1 là cọc dấu đơn, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi, tại điểm đầu của đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 1189,12m, tọa độ địa lý 16°18'29,694" vĩ độ Bắc, 107°05'30,954" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 644/1, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, đến mốc quốc giới số 645. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,053km.
Mốc quốc giới số 645 (cửa khẩu Hồng Vân - Cô Tài) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, có độ cao 1174,45m, tọa độ địa lý 16°18'28,697" vĩ độ Bắc, 107°05'32,394" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 645, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua đường giao thông, đến cọc dấu số 645/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,022km.
Cọc dấu số 645/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm cạnh đường giao thông, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 1175,92m, tọa độ địa lý 16°18'28,286" vĩ độ Bắc, 107°05'32,987" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 645/1, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 16°18'07,890" vĩ độ Bắc, 107°06'02,399" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó cắt qua suối Ta Ay tại điểm có tọa độ địa lý 16°17'51,680" vĩ độ Bắc, 107°06'25,773" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 646. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,022km.
Mốc quốc giới số 646 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sườn núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 617,36m, tọa độ địa lý 16°17'49,923" vĩ độ Bắc, 107°06'28,314" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 646, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua 02 nhánh suối không tên chảy vào suối Cra Kla tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°17'45,886" vĩ độ Bắc, 107°06'34,127" kinh độ Đông và 16°17'35,392" vĩ độ Bắc, 107°06'49,257" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua suối Dak Lay tại điểm có tọa độ là 16°17'19,993" vĩ độ Bắc, 107°07'11,458" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 647. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,695km.
Mốc quốc giới số 647 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 613,26m, tọa độ địa lý 16°17'17,763" vĩ độ Bắc, 107°07'14,673" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 647, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 16°16'55,370" vĩ độ Bắc, 107°07'46,953" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua hai nhánh suối A Cọp tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°16'47,615" vĩ độ Bắc, 107°07'58,131" kinh độ Đông và 16°16'44,393" vĩ độ Bắc, 107°08'02,775" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 648. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,031km.
Mốc quốc giới số 648 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, trên đoạn biên giới kẻ thẳng, tại điểm có độ cao 799,93m, tọa độ địa lý 16°16'39,221" vĩ độ Bắc, 107°08'10,229" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 648, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo đường thẳng, cắt qua hai nhánh suối không tên tại ba điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°16'29,159" vĩ độ Bắc, 107°08'24,734" kinh độ Đông; 16°16'25,144" vĩ độ Bắc, 107°08'30,520" kinh độ Đông và 16°16'18,850" vĩ độ Bắc, 107°08'39,592" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 649. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,489km.
Mốc quốc giới số 649 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ sông A Ling, tại điểm cuối đoạn biên giới kẻ thẳng có độ cao 568,66m, tọa độ địa lý 16°16'10,970" vĩ độ Bắc, 107°08'50,951" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 649, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, đến gặp trung tuyến dòng chảy sông A Ling tại điểm có tọa độ địa lý 16°16'08,913" vĩ độ Bắc, 107°08'50,858" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sòng A Ling đến điểm có tọa độ địa lý 16°16'06,646" vĩ độ Bắc, 107°08'46,666" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến cọc dấu số 649 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 649/1 và 649/2 với trung tuyến dòng chảy sông A Ling. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,042km.
Cọc dấu số 649/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 649/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông A Ling phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 555,72m, tọa độ địa lý 16°15'24,857" vĩ độ Bắc,107°09'25,083" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 649/1(2) là 33,83m;
- Cọc dấu số 649/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông A Ling phía Lào, tại điểm có độ cao 555,04m, tọa độ địa lý 16°15'22,663" vĩ độ Bắc, 107°09'23,104" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 649/1(1) là 55,63m.
Từ cọc dấu số 649/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến gặp ngã ba sông này và suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào, tại điểm có tọa độ địa lý 16°14'15,920" vĩ độ Bắc, 107°08'56,774" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến điểm có tọa độ địa lý 16°13'56,568" vĩ độ Bắc, 107°09'18,958" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo trung tuyến dòng sông A Ling, đến cọc dấu số 649/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 649/2(1) và cọc dấu số 649/2(2) với trung tuyến dòng chảy sông A Ling. Chiều dài đoạn biên giới này là 6,355km.
Cọc dấu số 649/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 649/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông A Ling phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 543,70m, tọa độ địa lý 16°12'41,882" vĩ độ Bắc, 107°08'43,948" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 649/2(2) là 44,62m;
- Cọc dấu số 649/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ sông A Ling phía Lào, tại điểm có độ cao 538,61m, tọa độ địa lý 16°12'38,979" vĩ độ Bắc, 107°08'42,189" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 649/2(1) là 58,81m.
Từ cọc dấu số 649/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến gặp suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông A Ling, tại điểm có tọa độ địa lý 16°12'40,078" vĩ độ Bắc, 107°08'50,828" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến điểm có tọa độ địa lý 16°12'07,539" vĩ độ Bắc, 107°08'49,868" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến điểm có tọa độ địa lý 16°11'39,429" vĩ độ Bắc, 107°08'58,853" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy sông A Ling, đến gặp ngã ba sông A Sáp chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam và sông A Ling, tại điểm có tọa độ địa lý 16°11'36,612" vĩ độ Bắc, 107°08'54,890" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 650. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,524km.
Mốc quốc giới số 650 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 531,64m, tọa độ địa lý 16°11'34,354" vĩ độ Bắc, 107°08'54,924" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 650, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°11'22,579" vĩ độ Bắc, 107°08'56,989" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 650/1, Chiều dài đoạn biên giới này là 0,763km.
Cọc dấu số 650/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 716,22m, tọa độ địa lý 16°11'12,877" vĩ độ Bắc, 107°09'04,829" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 650/1 đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°10'55,984" vĩ độ Bắc, 107°09'21,732" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi đến mốc quốc giới số 651. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,971 km.
Mốc quốc giới số 651 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1073,62m, tọa độ địa lý 16°10'48,640" vĩ độ Bắc, 107°09'21,637" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 651, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°10'40,496" vĩ độ Bắc, 107°09'25,700" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 652. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,055km.
Mốc quốc giới số 652 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Hạ Giới (Ha Gioi) có độ cao 1308,10m, tọa độ địa lý 16°10'17,552" vĩ độ Bắc, 107°09'25,743" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 652, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1268m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý vĩ độ Bắc, 107°09'45,443" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1292m, đến mốc quốc giới số 653. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,722km.
Mốc quốc giới số 653 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1282,92m, tọa độ địa lý 16°09'58,308" vĩ độ Bắc, 107°10'12,895" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 653, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi A Ki Oa có độ cao 1392m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°09'06,833" vĩ độ Bắc, 107°11'01,617" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1468m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°09'08,294" vĩ độ Bắc, 107°11'12,150" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'57,831" vĩ độ Bắc, 107°11'16,990" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'52,298" vĩ độ Bắc, 107°11'32,546" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'39,647" vĩ độ Bắc, 107°11'40,155" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 654. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,117km.
Mốc quốc giới số 654 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi A Pa Lu, tại điểm có độ cao 1681,46m, tọa độ địa lý 16°08'43,383" vĩ độ Bắc, 107°11'44,128" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 654, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'37,843" vĩ độ Bắc, 107°11'56,162" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi A Pa Lu có độ cao 1747m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'46,014" vĩ độ Bắc, 107°12'24,942'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1723m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'28,388" vĩ độ Bắc, 107°12'50,896" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'30,987" vĩ độ Bắc, 107°13'03,773" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'14,993" vĩ độ Bắc, 107°13'26,008" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 655. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,798km.
Mốc quốc giới số 655 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1819,04m, tọa độ địa lý 16°08'14,735" vĩ độ Bắc, 107°13'28,693" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 655, đường biên giới theo hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'30,166" vĩ độ Bắc, 107°13'32,960" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 16°08'46,368" vĩ độ Bắc, 107°14'10,838" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'49,276" vĩ độ Bắc, 107°14'20,787" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 656. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,549km.
Mốc quốc giới số 656 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1479,80m, tọa độ địa lý 16°08'50,675" vĩ độ Bắc, 107°14'35,326" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 656, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'51,931" vĩ độ Bắc, 107°14'37,869" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'48,909" vĩ độ Bắc, 107°14'44,125" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1509m và 1382m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'07,599" vĩ độ Bắc, 107°15'20,555" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°08'13,267" vĩ độ Bắc, 107°15'28,034" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1468m, đến mốc quốc giới số 657. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,030km.
Mốc quốc giới số 657 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1449,08m, tọa độ địa lý 16°08’12,934" vĩ độ Bắc, 107°15'46,361" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 657, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°07'37,062" vĩ độ Bắc, 107°15'54,859" kinh độ Đông và 16°07'13,087" vĩ độ Bắc, 107°16'05,454" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 658. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,791 km.
Mốc quốc giới số 658 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1428,85m, tọa độ địa lý 16°06'55,214" vĩ độ Bắc, 107°16'20,702" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 658, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°07'00,101" vĩ độ Bắc, 107°16'30,456" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°06'56,939" vĩ độ Bắc, 107°16'43,658" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 16°07'02,534" vĩ độ Bắc, 107°16'49,322" kinh độ Đông và 16°07'03,609" vĩ độ Bắc, 107°16'56,457" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 659. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,454km.
Mốc quốc giới số 659 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Ti Ta có độ cao 1429,80m, tọa độ địa lý 16°07'07,951" vĩ độ Bắc, 107°17'02,906" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 659, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Re (Ha Re) có độ cao 1486m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°06'41,766" vĩ độ Bắc, 107°17'24,551" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 660. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,872km.
Mốc quốc giới số 660 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Cọp (Ha Cọp) có độ cao 1424,59m, tọa độ địa lý 16°06'21,297" vĩ độ Bắc, 107°17'33,095 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 660, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°06'13,046" vĩ độ Bắc, 107°17'39,822" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°06'00,161" vĩ độ Bắc, 107°17'42,062" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 661. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,930km.
Mốc quốc giới số 661 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1377,40m, tọa độ địa lý 16°05'35,237" vĩ độ Bắc, 107°18'09,660" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 661, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'42,343" vĩ độ Bắc, 107°18'39,645" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'44,861" vĩ độ Bắc, 107°18'44,561" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 662. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,343km.
Mốc quốc giới số 662 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi A So có độ cao 1515,45m, tọa độ địa lý 16°04'41,958" vĩ độ Bắc, 107°18'50,573" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 662, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'36,646" vĩ độ Bắc, 107°18'48,018" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'12,590" vĩ độ Bắc, 107°19'09,147" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 663. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,954km.
Mốc quốc giới số 663 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1255,31m, tọa độ địa lý 16°04'13,491" vĩ độ Bắc, 107°19'33,546" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 663, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'06,753" vĩ độ Bắc, 107°19'35,682" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'58,928" vĩ độ Bắc, 107°19'46,987" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Bà Lạch có độ cao 1366m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'32,648" vĩ độ Bắc, 107°19'50,045" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'23,646" vĩ độ Bắc, 107°20'03,894" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 664. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,215km.
Mốc quốc giới số 664 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1564,50m, tọa độ địa lý 16°03'18,161" vĩ độ Bắc, 107°20'03,275" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 664, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°03'30,080" vĩ độ Bắc, 107°20'37,117" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'43,899" vĩ độ Bắc, 107°20'46,904" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1009m, đến mốc quốc giới số 665. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,053km.
Mốc quốc giới số 665 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 956,35m, tọa độ địa lý 16°03'48,886" vĩ độ Bắc, 107°21'30,840" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 665, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 16°03'42,719" vĩ độ Bắc, 107°21'42,454" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 950m, sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°03'48,740" vĩ độ Bắc, 107°22'12,133" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 666. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,845km.
Mốc quốc giới số 666 (cửa khẩu A Đớt - Tà Vàng) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm tại giao điểm giữa đường giao thông và đường biên giới, có độ cao 736,55m, tọa độ địa lý 16°03'59,793" vĩ độ Bắc, 107°22'19,234" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 666, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, cắt qua đường giao thông, rồi lên theo sống núi, qua đỉnh núi Bơ Roóc, đến mốc quốc giới số 667. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,128km.
Mốc quốc giới số 667 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Bơ Roóc, tại điểm có độ cao 783,58m, tọa độ địa lý 16°04'26,614" vĩ độ Bắc, 107°22'41,449" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 667, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°04'05,466" vĩ độ Bắc, 107°23'05,294" kinh độ Đông (đo trên bản đồ) và đỉnh núi có độ cao 805m, đến mốc quốc giới số 668. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,637km.
Mốc quốc giới số 668 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 802,85m, tọa độ địa lý 16°03'49,108" vĩ độ Bắc, 107°23'16,204" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 668, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'44,525" vĩ độ Bắc, 107°23'21,437" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'50,128" vĩ độ Bắc, 107°23'33,604" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'43,882" vĩ độ Bắc, 107°23'55,945" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 669. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,681km.
Mốc quốc giới số 669 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1000,14m, tọa độ địa lý 16°03'51,182" vĩ độ Bắc, 107°24'04,405" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 669, đường biên giới theo hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'53,798" vĩ độ Bắc, 107°24'01,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°04'08,745" vĩ độ Bắc, 107°24'03,114" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 933m và điểm có tọa độ địa lý 16°04'31,874" vĩ độ Bắc, 107°24'11,595" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'02,837" vĩ độ Bắc, 107°24'33,139" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 670. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,947km.
Mốc quốc giới số 670 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 916,26m, tọa độ địa lý 16°05'00,172" vĩ độ Bắc, 107°24'40,723" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 670, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'04,336" vĩ độ Bắc, 107°24'43,869" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'53,032" vĩ độ Bắc, 107°25'06,042" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'41,819" vĩ độ Bắc, 107°25'17,179" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'46,087" vĩ độ Bắc, 107°25'26,594" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 959m, sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 671. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,666km.
Mốc quốc giới số 671 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 871,01m, tọa độ địa lý 16°04'42,476" vĩ độ Bắc, 107°25'53,151" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 671, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'58,243" vĩ độ Bắc, 107°26'06,149" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'58,408" vĩ độ Bắc, 107°26'36,425" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 672. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,606km.
Mốc quốc giới số 672 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Tre Gong có độ cao 1058,18m, tọa độ địa lý 16°05'27,659" vĩ độ Bắc, 107°26'47,168" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 672, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'28,739" vĩ độ Bắc, 107°26'57,216" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'18,009" vĩ độ Bắc, 107°27'04,701" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'17,697" vĩ độ Bắc, 107°27'10,970" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°05'07,789" vĩ độ Bắc, 107°27'09,703" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°04'41,239" vĩ độ Bắc, 107°27'33,653" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 673. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,123km.
Mốc quốc giới số 673 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1186,80m, tọa độ địa lý 16°04'23,027" vĩ độ Bắc, 107°27'40,504" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 673, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1033m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'46,641" vĩ độ Bắc, 107°27'08,414" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 674. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,819km.
Mốc quốc giới số 674 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1084,49m, tọa độ địa lý 16°03'47,861" vĩ độ Bắc, 107°26'59,643" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 674, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'38,327" vĩ độ Bắc, 107°26'55,542" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'31,882" vĩ độ Bắc, 107°26'59,303" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1039m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°03'14,128" vĩ độ Bắc, 107°26'45,761" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1224m và 1223m, đến mốc quốc giới số 675. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,880km.
Mốc quốc giới số 675 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1219,89m, tọa độ địa lý 16°02'23,814" vĩ độ Bắc, 107°26'49,392" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 675, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°02'15,530" vĩ độ Bắc, 107°26'53,049" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°02'02,065" vĩ độ Bắc, 107°27'24,896" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1213m, rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°01'42,718" vĩ độ Bắc, 107°27'47,373" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 676. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,181km.
Mốc quốc giới số 676 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi Bơ Rơ, tại điểm có độ cao 1215,64m, tọa độ địa lý 16°01'31,199" vĩ độ Bắc, 107°28'04,088" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 676, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 16°01'22,911" vĩ độ Bắc, 107°27'55,539" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Bơ Rơ có độ cao 1239m, đến điểm có tọa độ địa lý 16°00'55,085" vĩ độ Bắc, 107°27'51,044" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 16°00'32,550" vĩ độ Bắc, 107°27'29,224" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1264m, đến mốc quốc giới số 677. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,715km.
Mốc quốc giới số 677 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1184,45m, tọa độ địa lý 16°00'21,358" vĩ độ Bắc, 107°27'23,336" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 677, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1312m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°59'38,985" vĩ độ Bắc, 107°27'10,821" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 678. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,716km.
Mốc quốc giới số 678 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa (đèo A Rớt), cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 1133,27m, tọa độ địa lý 15°59'34,239" vĩ độ Bắc, 107°27'04,425" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 678, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°59'24,366" vĩ độ Bắc, 107°26'55,026" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°59'25,433" vĩ độ Bắc, 107°26'35,735" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 679. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,059km.
Mốc quốc giới số 679 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi A Nu có độ cao 1437,80m, tọa độ địa lý 15°58'57,956" vĩ độ Bắc, 107°26'50,267" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 679, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi A Đờ Hơ có độ cao 1291m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 15°58'14,45” vĩ độ Bắc, 107°26'23,748'' kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1419m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°57'24,316" vĩ độ Bắc, 107°26'02,209" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 680. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,641km.
Mốc quốc giới số 680 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1281,21m, tọa độ địa lý 15°57'24,039" vĩ độ Bắc, 107°25'57,467" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 680, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có độ cao 1090m, đến mốc quốc giới số 681. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,456km.
Mốc quốc giới số 681 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1218,86m, tọa độ địa lý 15°56'09,649" vĩ độ Bắc, 107°25'37,698" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 681, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°56'00,803" vĩ độ Bắc, 107°25'43,716" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°55'49,459" vĩ độ Bắc, 107°25'41,333" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1314m, rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°55'11,962" vĩ độ Bắc, 107°25'07,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 682. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,738km.
Mốc quốc giới số 682 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1073,58m, tọa độ địa lý 15°55'07,583" vĩ độ Bắc, 107°25'03,547" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 682, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°54'43,781" vĩ độ Bắc, 107°24'55,085" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1450m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°54'10,911" vĩ độ Bắc, 107°24'21,676" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 683. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,565km.
Mốc quốc giới số 683 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1632,37m, tọa độ địa lý 15°54'04,221" vĩ độ Bắc, 107°24'24,116" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 683, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có độ cao 1566m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°53'37,724" vĩ độ Bắc, 107°23'54,763" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1558m, đến đỉnh núi có độ cao 1824m, sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'26,957" vĩ độ Bắc, 107°23'19,245" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'20,996" vĩ độ Bắc, 107°23'09,988" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 684. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,455km.
Mốc quốc giới số 684 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Tr' Hy có độ cao 1844,19m, tọa độ địa lý 15°53'12,132" vĩ độ Bắc, 107°23'06,488 kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 684, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1735m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'31,672" vĩ độ Bắc, 107°22'45,479" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'31,575" vĩ độ Bắc, 107°22'38,730" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua 03 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 15°53'43,066" vĩ độ Bắc, 107°22'30,610" kinh độ Đông; 15°53'47,179" vĩ độ Bắc, 107°22'27,997" kinh độ Đông và 15°53'46,289" vĩ độ Bắc, 107°22'25,135" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 685. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,447km.
Mốc quốc giới số 685 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1988,26m, tọa độ địa lý 15°53'52,750" vĩ độ Bắc, 107°22'17,319" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 685, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'46,463" vĩ độ Bắc, 107°21'52,178" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 2005m, rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1966m và 1942m, sau đó qua điểm có tọa độ địa lý 15°53'32,071" vĩ độ Bắc, 107°21'08,754" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 686. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,510km.
Mốc quốc giới số 686 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1872,88m, tọa độ địa lý 15°53'35,775" vĩ độ Bắc, 107°20'49,482" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 686, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°53'21,216" vĩ độ Bắc, 107°20'07,848" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'15,953" vĩ độ Bắc, 107°19'59,864" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1599m, đến mốc quốc giới số 687. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,247km.
Mốc quốc giới số 687 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1581,50m, tọa độ địa lý 15°53'24,221" vĩ độ Bắc, 107°19'43,570" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 687, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°53'12,590" vĩ độ Bắc, 107°19'14,383" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'01,048" vĩ độ Bắc, 107°19'03,265" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°53'04,909" vĩ độ Bắc, 107°18'58,054" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1543m, đến mốc quốc giới số 688. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,463km.
Mốc quốc giới số 688 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1503,47m, tọa độ địa lý 15°52'18,441" vĩ độ Bắc, 107°18'35,932" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 688, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'57,255" vĩ độ Bắc, 107°18'09,633" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°52'09,613" vĩ độ Bắc, 107°17'53,306" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 689. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,933km.
Mốc quốc giới số 689 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1587,17m, tọa độ địa lý 15°51'53,956" vĩ độ Bắc, 107°17'21,878" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 689, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°51'43,667" vĩ độ Bắc, 107°17'18,814" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'27,918" vĩ độ Bắc, 107°16'58,886" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'29,548" vĩ độ Bắc, 107°16'41,229" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 690. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,144km.
Mốc quốc giới số 690 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1565,28m, tọa độ địa lý 15°51'41,940" vĩ độ Bắc, 107°16'35,030" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 690, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'31,935" vĩ độ Bắc, 107°16'15,307" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'04,064" vĩ độ Bắc, 107°16'10,474" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 691. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,176km.
Mốc quốc giới số 691 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1400,70m, tọa độ địa lý 15°51'00,786" vĩ độ Bắc, 107°15'52,579" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 691, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°51'01,461" vĩ độ Bắc, 107°15'43,167" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao 1542m và 1602m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°50'18,639" vĩ độ Bắc, 107°14'51,368" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 692. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,091 km.
Mốc quốc giới số 692 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1410,42m, tọa độ địa lý 15°50'22,922" vĩ độ Bắc, 107°14'33,622" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 692, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°50'23,709" vĩ độ Bắc, 107°14'31,813" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua điểm có tọa độ địa lý 15°50'32,535" vĩ độ Bắc, 107°14'16,930" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 693. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,106km.
Mốc quốc giới số 693 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1496,29m, tọa độ địa lý 15°50'37,093" vĩ độ Bắc, 107°14'00,524" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 693, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°50'15,861" vĩ độ Bắc, 107°13'53,852" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°50'18,953" vĩ độ Bắc, 107°13'46,025" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°50'10,259" vĩ độ Bắc, 107°13'34,910" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 694. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,951km.
Mốc quốc giới số 694 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1591,95m, tọa độ địa lý 15°50'08,459" vĩ độ Bắc, 107°13'16,413" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 694, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°49'51,070" vĩ độ Bắc, 107°13'16,625" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°49'43,280" vĩ độ Bắc, 107°13'03,120" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua ngọn suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°49'47,764" vĩ độ Bắc, 107°12'57,376" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Nam, lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°49'34,154" vĩ độ Bắc, 107°12'37,480" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 695. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,484km.
Mốc quốc giới số 695 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1691,43m, tọa độ địa lý 15°49'28,764" vĩ độ Bắc, 107°12'47,828" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 695, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1693m, đến mốc quốc giới số 696. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,036km.
Mốc quốc giới số 696 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1523,19m, tọa độ địa lý 15°48'35,268" vĩ độ Bắc, 107°13'22,927" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 696, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 697. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,841km.
Mốc quốc giới số 697 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1442,06m, tọa độ địa lý 15°48'16,403" vĩ độ Bắc, 107°13'41,491" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 697, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°48'15,876" vĩ độ Bắc, 107°13'43,856" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1497m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°48'02,699" vĩ độ Bắc, 107°13'32,318" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°47'31,923" vĩ độ Bắc, 107°13'38,479" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 698. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,674km.
Mốc quốc giới số 698 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Tá Xiên có độ cao 1516,95m, tọa độ địa lý 15°47'00,508" vĩ độ Bắc, 107°13'47,130" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 698, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°46'59,965" vĩ độ Bắc, 107°13'38,899" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°46'34,759" vĩ độ Bắc, 107°13'07,404" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°46'00,521" vĩ độ Bắc, 107°13'07,048" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi Võ Việt có độ cao 1602m, sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 699. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,967km.
Mốc quốc giới số 699 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1555,29m, tọa độ địa lý 15°45'29,455" vĩ độ Bắc, 107°12'48,986" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 699, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°45'30,202" vĩ độ Bắc, 107°12'45,280" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1848m, đến mốc quốc giới số 700. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,415km.
Mốc quốc giới số 700 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1861,26m, tọa độ địa lý 15°44'19,516" vĩ độ Bắc, 107°12'48,402" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 700, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°44'26,400" vĩ độ Bắc, 107°12'57,713" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°44'21,090" vĩ độ Bắc, 107°13'02,789" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°44'34,573" vĩ độ Bắc, 107°13'23,287" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt ngã ba suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°44'39,638" vĩ độ Bắc, 107°14'29,649" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sườn núi, đến mốc quốc giới số 701. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,854km.
Mốc quốc giới số 701 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1285,05m, tọa độ địa lý 15°44'43,183" vĩ độ Bắc, 107°14'39,428" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 701, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Gol có độ cao 1346m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°44'18,174" vĩ độ Bắc, 107°15'15,711" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua ngã ba suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°43'56,335" vĩ độ Bắc, 107°15'02,218" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 702. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,374km.
Mốc quốc giới số 702 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh ngã ba suối không tên, tại điểm có độ cao 1151,64m, tọa độ địa lý 15°43'55,932" vĩ độ Bắc, 107°15'02,034" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 702, đường biên giới theo hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°43'54,743" vĩ độ Bắc, 107°14'58,597" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°43'39,022" vĩ độ Bắc, 107°15'02,433" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi đến điểm có tọa độ địa lý 15°43'32,164" vĩ độ Bắc, 107°14'57,480" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1344m, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°43'18,267" vĩ độ Bắc, 107°15'10,929" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°43'20,513" vĩ độ Bắc, 107°15'29,454" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°43'11,320" vĩ độ Bắc, 107°15'48,318" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 703. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,236km.
Mốc quốc giới số 703 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1357,50m, tọa độ địa lý 15°43'14,272" vĩ độ Bắc, 107°15'59,329" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 703, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1314m, sau đó chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'41,517” vĩ độ Bắc, 107°15'55,171" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°42'23,652" vĩ độ Bắc, 107°16'19,310" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'23,808" vĩ độ Bắc, 107°16'21,852" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'28,401" vĩ độ Bắc, 107°16'25,479" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 704. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,725km.
Mốc quốc giới số 704 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1335,91m, tọa độ địa lý 15°42'25,109" vĩ độ Bắc, 107°16'35,994" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 704, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'16,951" vĩ độ Bắc, 107°16'35,300" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1312m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'07,746" vĩ độ Bắc, 107°16'19,366” kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°42'01,839" vĩ độ Bắc, 107°16'22,206" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°41'59,273" vĩ độ Bắc, 107°16'35,010" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°41'48,343" vĩ độ Bắc, 107°16'38,292" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1319m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°41'17,553" vĩ độ Bắc, 107°16'22,608" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 705. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,692km.
Mốc quốc giới số 705 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1300,88m, tọa độ địa lý 15°40'59,920" vĩ độ Bắc, 107°16'35,379" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 705, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Tạp Ra có độ cao 1326m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°40'21,641" vĩ độ Bắc, 107°16'16,274" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°40'12,700" vĩ độ Bắc, 107°16'01,496" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°40'09,301" vĩ độ Bắc, 107°16'05,553" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 706. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,236km.
Mốc quốc giới số 706 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1296,38m, tọa độ địa lý 15°40'05,137" vĩ độ Bắc, 107°16'03,072" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 706, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°39'46,283" vĩ độ Bắc, 107°15'54,274" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'30,296" vĩ độ Bắc, 107°15'50,312" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'28,952" vĩ độ Bắc, 107°15'53,664" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 707. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,743km.
Mốc quốc giới số 707 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1442,73m, tọa độ địa lý 15°39'15,785" vĩ độ Bắc, 107°15'53,284" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 707, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'16,263" vĩ độ Bắc, 107°15'59,109" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'11,906" vĩ độ Bắc, 107°16'02,280" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'13,916" vĩ độ Bắc, 107°16'04,461" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'12,379" vĩ độ Bắc, 107°16'20,102" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'07,576" vĩ độ Bắc, 107°16'24,527" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°39'12,614" vĩ độ Bắc, 107°16'31,941" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°39'12,213" vĩ độ Bắc, 107°16'34,595" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 708. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,743km.
Mốc quốc giới số 708 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1411,93m, tọa độ địa lý 15°39'07,245" vĩ độ Bắc, 107°16'40,249" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 708, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1464m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°38'53,189" vĩ độ Bắc, 107°16'39,847" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°38'38,486" vĩ độ Bắc 107°16'27,748" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°38'29,984" vĩ độ Bắc, 107°16'35,169" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 709. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,205km.
Mốc quốc giới số 709 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1558,54m, tọa độ địa lý 15°38'08,795" vĩ độ Bắc, 107°16'32,671" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 709, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°38'05,665" vĩ độ Bắc 107°16'32,032" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1678m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 15°37'29,133" vĩ độ Bắc, 107°17'16,035" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 710. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,374km.
Mốc quốc giới số 710 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1484,31m, tọa độ địa lý 15°37'23,447" vĩ độ Bắc, 107°17'31,192" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 710, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°37'28,464" vĩ độ Bắc, 107°18'07,418" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°37'31,861" vĩ độ Bắc, 107°18'12,347" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1261m, sau đó xuống theo sống núi, cắt qua ngọn suối Tạ Nơ tại điểm có tọa đô địa lý 15°37'29,753" vĩ độ Bắc, 107°18'40,811" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 711. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,753km.
Mốc quốc giới số 711 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1272,50m, tọa độ địa lý 15°37'34,998" vĩ độ Bắc, 107°18'59,225" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 711, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°37'27,855" vĩ độ Bắc, 107°19'15,070" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°37'27,061" vĩ độ Bắc, 107°19'25,969" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°37'23,380" vĩ độ Bắc, 107°19'26,542" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°37'25,005" vĩ độ Bắc, 107°19'33,174" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°37'27,162" vĩ độ Bắc, 107°19'35,075" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°37'20,897" vĩ độ Bắc, 107°19'56,577" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua điểm có độ cao 1234m, đến mốc quốc giới số 712. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,836km.
Mốc quốc giới số 712 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1212,10m, tọa độ địa lý 15°37'05,977" vĩ độ Bắc, 107°20'16,449" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 712, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°36'51,136" vĩ độ Bắc, 107°20'35,649" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°36'38,720" vĩ độ Bắc, 107°20'33,853" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 713. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,174km.
Mốc quốc giới số 713 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1251,41m, tọa độ địa lý 15°36'10,499" vĩ độ Bắc, 107°20'32,430'' kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 713, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°36'11,071" vĩ độ Bắc, 107°20'41,900" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°36'07,490" vĩ độ Bắc, 107°20'53,165" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°35'49,099" vĩ độ Bắc, 107°21'03,187" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°35'29,928" vĩ độ Bắc, 107°21'12,637" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 714. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,366km.
Mốc quốc giới số 714là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1280,24m, tọa độ địa lý 15°35'17,547" vĩ độ Bắc, 107°21'10,631" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 714, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua ngọn nhánh suối Tạ Nơ tại điểm có tọa độ địa lý 15°35'10,006" vĩ độ Bắc, 107°20'53,409" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°35'03,002" vĩ độ Bắc, 107°20'44,375" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1273m, đến cọc dấu số 714/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,426km.
Cọc dấu số 714/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1264,17m, tọa độ địa lý 15°34'47,253" vĩ độ Bắc, 107°20'41,060" kinh độ Đông
Từ cọc dấu số 714/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°34'47,597" vĩ độ Bắc, 107°20'47,093" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°34'43,514" vĩ độ Bắc, 107°20'46,818" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 714/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,790km.
Cọc dấu số 714/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên yên ngựa tại điểm có độ cao 1259,04m, tọa độ địa lý 15°34'39,198" vĩ độ Bắc, 107°20'32,836'' kinh độ Đông
Từ cọc dấu số 714/2, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 715. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,654km.
Mốc quốc giới số 715 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1266,13m, tọa độ địa lý 15°34'21,257" vĩ độ Bắc, 107°20'41,632" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 715, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°34'26,087" vĩ độ Bắc, 107°20'55,727" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 715/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,684km.
Cọc dấu số 715/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1234,30m, tọa độ địa lý 15°34'23,934" vĩ độ Bắc, 107°21'02,933" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 715/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1265m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°34'08,308" vĩ độ Bắc, 107°21'08,182" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, xuống cắt qua suối Nghe tại điểm có tọa độ địa lý 15°34'16,651" vĩ độ Bắc, 107°21'29,906" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°34'20,480" vĩ độ Bắc 107°21'34,525" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°34'15,047" vĩ độ Bắc, 107°21'40,132" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 716. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,119km.
Mốc quốc giới số 716 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1193,02m, tọa độ địa lý 15°34'12,858" vĩ độ Bắc, 107°21'52,772" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 716, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1232m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°33'36,673" vĩ độ Bắc, 107°21'57,754" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°33'28,875" vĩ độ Bắc, 107°21'46,128" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°33'05,299" vĩ độ Bắc, 107°21'50,198" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°33'00,375" vĩ độ Bắc, 107°21'57,544" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°32'51,764" vĩ độ Bắc, 107°21'52,030" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 716/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,076km.
Cọc dấu số 716/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm cạnh đường giao thông số 14D (16B), tại điểm có độ cao 1164,88m, tọa độ địa lý 15°32'30,509" vĩ độ Bắc, 107°22'09,167" kinh độ Đông
Từ cọc dấu số 716/1, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, cắt qua đường giao thông số 14D (16B), đến mốc quốc giới số 717. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,062km.
Mốc quốc giới số 717 (cửa khẩu Nam Giang - Đắc Tà Oọc) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường đường giao thông số 14D (16B), tại điểm có độ cao 1174,43m, tọa độ địa lý 15°32'29,585" vĩ độ Bắc, 107°22'11,026" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 717, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến cọc dấu số 717/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,034km.
Cọc dấu số 717/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sống núi, cạnh đường đường giao thông số 14D (16B), tại điểm có độ cao 1175,21m, tọa độ địa lý 15°32'29,238" vĩ độ Bắc, 107°22'12,097" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 717/1, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°32'16,363" vĩ độ Bắc, 107°22'17,215" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), xuống cắt ngọn suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°32,05,914" vĩ độ Bắc, 107°22'22,478" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1170m, qua điểm có tọa độ địa lý 15°31'30,377" vĩ độ Bắc, 107°22'26,822" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 717/2. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,477km.
Cọc dấu số 717/2 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1086,20m, tọa độ địa lý 15°31'17,822" vĩ độ Bắc, 107°22'29,157" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 717/2, đường biên giới theo hướng Đông Nam, theo sống núi, đến giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Piéts và trung tuyến dòng chảy suối SKâu (được xác định bởi mốc quốc giới số 718). Chiều dài đoạn biên giới này là 0,055km.
Mốc quốc giới số 718 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối SKâu phía Lào, tại điểm có độ cao 1061,42m, tọa độ địa lý 15°31'15,965" vĩ độ Bắc, 107°22'30,317" kinh độ Đông; cách đường biên giới tại giao điểm của trung tuyến dòng suối Piéts và trung tuyến dòng chảy suối SKâu là 18,20m.
Từ giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Piéts và trung tuyến dòng chảy suối SKâu (được xác định bởi mốc quốc giới số 718), đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối SKâu, đến ngọn nguồn của suối này tại điểm có tọa độ địa lý 15°30'10,527" vĩ độ Bắc, 107°22'46,844" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°30'04,641" vĩ độ Bắc, 107°22'42,392" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, tiếp tục lên theo khe này, qua điểm có tọa độ địa lý 15°29'53,693" vĩ độ Bắc, 107°22'55,571" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 718/1. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,267km.
Cọc dấu số 718/1 là cọc dấu đơn, làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên sườn núi, tại điểm có độ cao 1243,60m, tọa độ địa lý 15°29'52,107" vĩ độ Bắc, 107°22'56,271" kinh độ Đông.
Từ cọc dấu số 718/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 719. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,497km.
Mốc quốc giới số 719 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1273,18m, tọa độ địa lý 15°29'36,560" vĩ độ Bắc, 107°22'54,847" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 719, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1315m, sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°29'40,049" vĩ độ Bắc, 107°23'12,074" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'44,605" vĩ độ Bắc, 107°23'19,808" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'45,049" vĩ độ Bắc, 107°23'34,032" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'39,398" vĩ độ Bắc, 107°23'34,293" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'41,250" vĩ độ Bắc, 107°23'43,537" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 720. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,643km.
Mốc quốc giới số 720 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1247,90m, tọa độ địa lý 15°29'36,299" vĩ độ Bắc, 107°24'01,685" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 720, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt qua suối Chót tại điểm có tọa độ địa lý 15°29'38,809" vĩ độ Bắc, 107°24'26,453" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'38,970" vĩ độ Bắc, 107°24'29,001" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'29,270" vĩ độ Bắc, 107°24'33,925" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'42,636" vĩ độ Bắc, 107°24'50,511" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 721. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,082km.
Mốc quốc giới số 721 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1196,28m, tọa độ địa lý 15°29'39,804" vĩ độ Bắc, 107°24'56,475" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 721, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Ta Dêu có độ cao 1241m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'25,701" vĩ độ Bắc, 107°24'56,675" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'36,662" vĩ độ Bắc, 107°25'20,265" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1085m, đến mốc quốc giới số 722. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,176km.
Mốc quốc giới số 722 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1057,87m, tọa độ địa lý 15°29'24,554" vĩ độ Bắc, 107°25'45,035” kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 722, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'30,466" vĩ độ Bắc, 107°25'54,276" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'50,121" vĩ độ Bắc, 107°25'54,632" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'57,053" vĩ độ Bắc, 107°25'48,226" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1095m, rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sườn núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°30'11,886" vĩ độ Bắc, 107°26'13,371" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°30'13,028" vĩ độ Bắc, 107°26'19,652" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 723. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,598km.
Mốc quốc giới số 723 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1071,73m, tọa độ địa lý 15°30'10,973" vĩ độ Bắc, 107°26'24,897" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 723, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, xuống cắt suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°30'07,354" vĩ độ Bắc, 107°26'42,108" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°30'13,765" vĩ độ Bắc, 107°26'47,661" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo sống núi, xuống gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°30'13,031" vĩ độ Bắc, 107°27'14,381" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, lên theo khe này, đến mốc quốc giới số 724. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,625km.
Mốc quốc giới số 724 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1108,52m, tọa độ địa lý 15°29'56,775" vĩ độ Bắc, 107°27'35,466" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 724, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'53,019" vĩ độ Bắc, 107°27'41,429" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo khe này, đến gặp ngã ba khe tại điểm có tọa độ địa lý là 15°30'00,351" vĩ độ Bắc, 107°27'45,971" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, ngược theo khe, rồi qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°29'56,949" vĩ độ Bắc, 107°27'53,731" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuống theo sườn núi, cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°29'56,702" vĩ độ Bắc, 107°27'59,001" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, xuống gặp yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°29'56,013" vĩ độ Bắc, 107°28'13,560" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'27,574" vĩ độ Bắc, 107°28'43,570" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'30,510" vĩ độ Bắc, 107°28'49,544" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 725. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,227km.
Mốc quốc giới số 725 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1219,22m, tọa độ địa lý 15°29'24,722" vĩ độ Bắc, 107°28'53,456" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 725, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°29'00,423" vĩ độ Bắc, 107°28'53,901" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°28'53,941" vĩ độ Bắc, 107°28'39,480" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối BLóc tại đến điểm có tọa độ địa lý 15°28'51,049" vĩ độ Bắc, 107°28'38,725" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 726. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,767km.
Mốc quốc giới số 726 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1158,85m, tọa độ địa lý 15°28'40,310" vĩ độ Bắc, 107°28'41,107" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 726, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1297m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1364m, rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°28'31,189" vĩ độ Bắc, 107°30'11,703" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°28'28,776" vĩ độ Bắc, 107°30'26,546" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 727. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,206km.
Mốc quốc giới số 727 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1161,22m, tọa độ địa lý 15°28'25,658" vĩ độ Bắc, 107°30'45,906" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 727, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua 02 yên ngựa tại 02 điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 15°28'19,375", vĩ độ Bắc, 107°30'49,933" kinh độ Đông và 15°28'03,296" vĩ độ Bắc, 107°30'53,928" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 1279m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 728. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,863km.
Mốc quốc giới số 728 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1211,77m, tọa độ địa lý 15°27'37,495" vĩ độ Bắc, 107°30'56,911" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 728, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°27'39,337" vĩ độ Bắc, 107°31'05,442" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1267m, rồi chuyển hướng chung hướng Nam, qua điểm có tọa độ địa lý 15°27'12,991" vĩ độ Bắc, 107°31'21,682" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°26'46,490" vĩ độ Bắc, 107°31'20,536" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 729. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,997km.
Mốc quốc giới số 729 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1250,48m, tọa độ địa lý 15°26'32,340" vĩ độ Bắc, 107°31'37,983" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 729, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°26'14,557" vĩ độ Bắc, 107°31'37,410" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°25'32,645" vĩ độ Bắc, 107°31'12,123" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°25'31,311" vĩ độ Bắc, 107°31'09,495" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°25'29,415" vĩ độ Bắc, 107°31'09,175" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1197m, đến mốc quốc giới số 730. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,208km.
Mốc quốc giới số 730 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1143,67m, tọa độ địa lý 15°25'03,494" vĩ độ Bắc, 107°31'05,793" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 730, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1242m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'18,721" vĩ độ Bắc, 107°31'51,315" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1204m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'16,280" vĩ độ Bắc, 107°32'11,144" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'20,988" vĩ độ Bắc, 107°32'19,004" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 731. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,417km.
Mốc quốc giới số 731 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường mòn, tại điểm có độ cao 1113,90m, tọa độ địa lý 15°24'19,657" vĩ độ Bắc, 107°32'32,118" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 731, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'19,310" vĩ độ Bắc, 107°32'47,406" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1237m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 15°23'54,714" vĩ độ Bắc, 107°33'13,371" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 732. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,587km.
Mốc quốc giới số 732 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1280,38m, tọa độ địa lý 15°23'40,159" vĩ độ Bắc, 107°33'39,131" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 732, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, xuống gặp giao điểm giữa trung tuyến dòng chảy suối Pát và khe có tọa độ địa lý 15°23,47,479" vĩ độ Bắc, 107°34'10,433" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó ngược theo khe này, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'53,435" vĩ độ Bắc, 107°34'16,288" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, ngược theo khe này, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'51,911" vĩ độ Bắc, 107°34'25,785" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, ngược theo khe này, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'04,361" vĩ độ Bắc, 107°34'34,355" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 733. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,060km.
Mốc quốc giới số 733 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1262,33m, tọa độ địa lý 15°24'04,838" vĩ độ Bắc, 107°34'35,558" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 733, đường biên giới theo hướng Đông Bắc, theo đường thẳng, cắt qua suối Pring tại điểm có tọa độ địa lý 15°24'28,866" vĩ độ Bắc, 107°35'02,662" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°24'34,311" vĩ độ Bắc, 107°35'08,808" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 734. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,846km.
Mốc quốc giới số 734 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 948,04m, tọa độ địa lý 15°24'45,325" vĩ độ Bắc, 107°35'21,239" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 734, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°24'49,176" vĩ độ Bắc, 107°35'34,755" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'52,946" vĩ độ Bắc, 107°35'59,482" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 735. Chiều đài đoạn biên giới này là 2,136km.
Mốc quốc giới số 735 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1382,77m, tọa độ địa lý 15°25'16,926" vĩ độ Bắc, 107°36'12,066" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 735, đường biên giới theo hướng chung Đông, theo sống núi, đến yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°25'14,437" vĩ độ Bắc, 107°36'29,773" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°25'03,893" vĩ độ Bắc, 107°36'36,352" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°25'03,979" vĩ độ Bắc, 107°37'14,586" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 736. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,702km.
Mốc quốc giới số 736 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1381,46m, tọa độ địa lý 15°24'51,472" vĩ độ Bắc, 107°37'26,649" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 736, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'47,618" vĩ độ Bắc, 107°37'27,009" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua hai khe tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 15°24'38,219" vĩ độ Bắc, 107°37'17,413" kinh độ Đông và 15°24'34,574" vĩ độ Bắc, 107°37'16,263" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°24'33,244" vĩ độ Bắc, 107°37'15,679" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°24'11,721" vĩ độ Bắc, 107°36'53,205" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, qua đỉnh núi có độ cao 1235m, đến mốc quốc giới số 737. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,859km.
Mốc quốc giới số 737 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1250,03m, tọa độ địa lý 15°23'36,828" vĩ độ Bắc, 107°36'49,633" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 737, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'38,699" vĩ độ Bắc, 107°36'39,682" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'32,957" vĩ độ Bắc, 107°36'36,820" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'36,456" vĩ độ Bắc, 107°36'31,661" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°23'18,489" vĩ độ Bắc, 107°36'21,731" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°23'12,792" vĩ độ Bắc, 107°36'06,916" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1314m, đến mốc quốc giới số 738. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,688km.
Mốc quốc giới số 738 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1243,72m, tọa độ địa lý 15°22'58,288" vĩ độ Bắc, 107°35'47,095" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 738, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1309m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°22'31,151" vĩ độ Bắc, 107°36'03,762" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°22'33,386" vĩ độ Bắc, 107°36'07,279" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°22'17,437" vĩ độ Bắc, 107°36'13,994" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 739. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,603km.
Mốc quốc giới số 739 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1231,14m, tọa độ địa lý 15°22'02,058" vĩ độ Bắc, 107°36'33,508" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 739, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1263m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°21'29,402" vĩ độ Bắc, 107°36'24,053" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°21'02,182" vĩ độ Bắc, 107°36'18,629" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°21'01,408" vĩ độ Bắc, 107°36'19,556" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 740. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,369km.
Mốc quốc giới số 740 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1212,41m, tọa độ địa lý 15°20'59,820" vĩ độ Bắc, 107°36'23,741" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 740, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°20'51,473" vĩ độ Bắc, 107°36'23,511" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°20'45,690" vĩ độ Bắc, 107°36'22,179" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1242m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°20'28,504" vĩ độ Bắc, 107°36'34,727" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 741. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,989km.
Mốc quốc giới số 741 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1169,11m, tọa độ địa lý 15°20'02,995" vĩ độ Bắc, 107°36'39,164" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 741, đường biên giới theo hướng Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°20'04,473" vĩ độ Bắc, 107°36'43,610" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, xuống cắt qua bãi lầy, rồi cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°19'58,633" vĩ độ Bắc, 107°36'55,626" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo khe đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'49,017" vĩ độ Bắc, 107°37'00,731" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'50,459" vĩ độ Bắc, 107°37'08,930" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'47,908" vĩ độ Bắc, 107°37'16,635" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'58,019" vĩ độ Bắc, 107°37'19,868" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 742. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,295km.
Mốc quốc giới số 742 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1151,54m, tọa độ địa lý 15°19'56,130" vĩ độ Bắc, 107°37'37,123" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 742, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'38,573" vĩ độ Bắc, 107°37'36,304" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°19'28,962" vĩ độ Bắc, 107°37'53,306" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1186m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°19'10,006" vĩ độ Bắc, 107°38'05,387" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1195m, rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 743. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,445km.
Mốc quốc giới số 743 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, cạnh đường giao thông, tại điểm có độ cao 1090,74m, tọa độ địa lý 15°18'37,523" vĩ độ Bắc, 107°37'48,779" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 743, đường biên giới theo hướng Tây, theo đường thẳng, cắt qua đường giao thông, rồi cắt qua suối Đắk BLô tại điểm có tọa độ địa lý 15°18'38,088" vĩ độ Bắc, 107°37'44,705" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°18'40,474" vĩ độ Bắc, 107°37'28,667" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°18'03,202" vĩ độ Bắc, 107°37'12,667" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 744. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,581km.
Mốc quốc giới số 744 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1255,74m, tọa độ địa lý 15°17'43,050" vĩ độ Bắc, 107°37'20,518" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 744, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1283m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°17'39,823" vĩ độ Bắc, 107°37'07,874" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°17'20,871" vĩ độ Bắc, 107°36'57,897" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°17'07,452" vĩ độ Bắc, 107°36'57,484" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 745. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,586km.
Mốc quốc giới số 745 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1127,03m, tọa độ địa lý 15°17'06,031" vĩ độ Bắc, 107°36'57,563" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 745, đường biên giới theo hướng Nam, theo đường thẳng, xuống gặp trung tuyến dòng chảy suối Đăk Noong tại điểm có tọa độ địa lý 15°17'02,351" vĩ độ Bắc, 107°36'57,518" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó ngược theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến cọc dấu số 745/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 745/1(1) và cọc dấu số 745/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,327km.
Cọc dấu số 745/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 745/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Noong phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1104,59m, tọa độ địa lý 15°16'29,886" vĩ độ Bắc, 107°37'00,690" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/1(2) là 38,40m;
- Cọc dấu số 745/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đăk Noong phía Lào, tại điểm có độ cao 1097,88m, tọa độ địa lý 15°16'30,344" vĩ độ Bắc, 107°36'58,664" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/1(1) là 23,70m.
Từ cọc dấu số 745/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Đắk Noong, tại điểm có tọa độ địa lý là 15°16'14,927" vĩ độ Bắc, 107°36'57,711" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó, chuyển hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến điểm có tọa độ địa lý là 15°16'16,110" vĩ độ Bắc, 107°37'06,577" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến cọc dấu số 745/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 745/2(1) và cọc dấu số 745/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,249km.
Cọc dấu số 745/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 745/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Noong phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1169,26m, tọa độ địa lý 15°15'37,447" vĩ độ Bắc, 107°37'14,524" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/2(2) là 41,68m;
- Cọc dấu số 745/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đăk Noong phía Lào, tại điểm có độ cao 1174,75m, tọa độ địa lý 15°15'36,419" vĩ độ Bắc, 107°37'12,595" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/2(1) là 24,00m.
Từ cọc dấu số 745/2, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến cọc dấu số 745/3 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 745/3(1) và cọc dấu số 745/3(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,078km.
Cọc dấu số 745/3 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 745/3(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Noong phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1276,94m, tọa độ địa lý 15°14'39,002" vĩ độ Bắc, 107°37'17,733" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/3(2) là 25,80m;
- Cọc dấu số 745/3(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Noong phía Lào, tại điểm có độ cao 1276,59m, tọa độ địa lý 15°14'39,638" vĩ độ Bắc, 107°37'15,728" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 745/3(1) là 37,38m.
Từ cọc dấu số 745/3, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến điểm có tọa độ địa lý 15°13'50,655" vĩ độ Bắc, 107°37'34,272" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Noong, đến ngọn nguồn của suối này, tại điểm có tọa độ địa lý 15°13'53,002" vĩ độ Bắc, 107°37'55,631" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi ngược theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°13'52,732" vĩ độ Bắc, 107°37'59,258" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 746. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,541km.
Mốc quốc giới số 746 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1650,00m, tọa độ địa lý 15°13'51,110" vĩ độ Bắc, 107°38'00,674" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 746, đường biên giới theo hướng Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°13'47,654" vĩ độ Bắc, 107°37'59,106" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống gặp khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°13'45,534" vĩ độ Bắc, 107°37'56,618" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi theo khe này đến ngọn suối Đắk Va (Táp Trê), tại điểm có tọa độ địa lý 15°13'44,717" vĩ độ Bắc, 107°37'53,284" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến gặp ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Đắk Va (Táp Trê), tại điểm có tọa độ địa lý 15°13'36,657" vĩ độ Bắc, 107°37'15,149" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê), đến cọc dấu số 746/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 746/1(1) và cọc dấu số 746/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối này. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,855km.
Cọc dấu số 746/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 746/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Va (Táp Trê) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1466,84m, tọa độ địa lý 15°13'31,508" vĩ độ Bắc, 107°37'13,796" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 746/1(2) là 37,00m;
- Cọc dấu số 746/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Va (Táp Trê) phía Lào, tại điểm có độ cao 1462,99m, tọa độ địa lý 15°13'30,904" vĩ độ Bắc, 107°37'11,456" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 746/1(1) là 35,28m.
Từ cọc dấu số 746/1, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê), qua điểm có tọa độ địa lý 15°13'01,547" vĩ độ Bắc, 107°37'17,804" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'42,743" vĩ độ Bắc, 107°37'11,638" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến cọc dấu số 746/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 746/2(1) và cọc dấu số 746/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê). Chiều dài đoạn biên giới này là 1,971km.
Cọc dấu số 746/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 746/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Va (Táp Trê) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1395,89m, tọa độ địa lý 15°12'44,863" vĩ độ Bắc, 107°37'05,601" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 746/2(2) là 29,60m;
- Cọc dấu số 746/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Va (Táp Trê) phía Lào, tại điểm có độ cao 1394,45m, tọa độ địa lý 15°12'45,523" vĩ độ Bắc, 107°37'06,823" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 746/2(1) là 12,16m.
Từ cọc dấu số 746/2, đường biên giới theo hướng Tây Bắc, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê), đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'48,100" vĩ độ Bắc, 107°37'03,600" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, qua ngã ba suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào và suối Đắk Va (Táp Trê), tại điểm có tọa độ địa lý 15°12'17,584" vĩ độ Bắc, 107°36'09,963" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 747 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê) và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,223km.
Mốc quốc giới số 747 là mốc ba cùng số, gồm;
- Cột mốc số 747(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Táp Trê phía Lào, tại điểm có độ cao 1242,38m, tọa độ địa lý 15°12'17,596" vĩ độ Bắc, 107°36'07,659" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 747(2) là 56,00m và cột mốc số 747(3) là 55,60m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê) và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 61,10m;
- Cột mốc số 747(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Va (Táp Trê) phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1253,03m, tọa độ địa lý 15°12'12,365" vĩ độ Bắc, 107°36'13,269" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 747(1) là 176,26m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê) và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 179,30m;
- Cột mốc số 747(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Táp Trê phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1246,73m, tọa độ địa lý 15°12'13,250" vĩ độ Bắc, 107°36'06,878" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 747(1) là 80,06m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va (Táp Trê) và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Va chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 89,00m.
Khoảng cách từ cột mốc số 747(2) đến cột mốc số 747(3) là 192,80m.
Từ mốc quốc giới số 747, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'40,225'' vĩ độ Bắc, 107°35'41,444" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối này, đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'34,917" vĩ độ Bắc, 107°35'34,318" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến cọc dấu số 747/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 747/1(1) và cọc dấu số 747/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,134km.
Cọc dấu số 747/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 747/1(1 ) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Táp Trê phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1176,21m, tọa độ địa lý 15°12'16,012" vĩ độ Bắc, 107°35'38,675" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 747/1(2) là 27,88m;
- Cọc dấu số 747/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Táp Trê phía Lào, tại điểm có độ cao 1177,32m, tọa độ địa lý 15°12'17,262" vĩ độ Bắc, 107°35'37,260" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 747/1(1) là 29,26m.
Từ cọc dấu số 747/1, đường biên giới theo hướng Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'15,257" vĩ độ Bắc, 107°35'35,532" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến điểm có tọa độ địa lý 15°12'18,406" vĩ độ Bắc, 107°35'28,481" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến điểm ó tọa độ địa lý 15°12'01,587" vĩ độ Bắc, 107°34'58,526" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, xuôi theo trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê, đến mốc quốc giới số 748 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,261 km.
Mốc quốc giới số 748 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 748(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Táp Trê và suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1068,06m, tọa độ địa lý 15°11'48,670" vĩ độ Bắc, 107°35'02,230" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 748(2) là 58,20m và cột mốc số 748(3) là 92,20m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai là 141,80m;
- Cột mốc số 748(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Lào, tại điểm có độ cao 1072,85m, tọa độ địa lý 15°11'41,802" vĩ độ Bắc, 107°35'00,123" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 748(1) là 162,19m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai là 126,70m;
- Cột mốc số 748(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Táp Trê phía Lào, tại điểm có độ cao 1084,09m, tọa độ địa lý 15°11'50,218" vĩ độ Bắc, 107°34'54,961 kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 748(1) là 130,05m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Táp Trê và trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai là 178,80m.
Khoảng cách từ cột mốc số 748(2) đến cột mốc số 748(3) là 301,25m.
Từ mốc quốc giới số 748, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, đến điểm có tọa độ địa lý 15°11'48,698" vĩ độ Bắc, 107°35'16,128" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, qua hai ngã ba của suối này với hai suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam, tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 15°11'36,713" vĩ độ Bắc, 107°35'31,661" kinh độ Đông và 15°11'25,649" vĩ độ Bắc, 107°35'47,759" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 748/1 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 748/1(1) và cọc dấu số 748/1(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,818km.
Cọc dấu số 748/1 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 748/1(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1139,23m, tọa độ địa lý 15°11'09,700" vĩ độ Bắc, 107°35'56,497" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 748/1(2) là 120,56m;
- Cọc dấu số 748/1(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Lào, tại điểm có độ cao 1139,31m, tọa độ địa lý 15°11'04,044" vĩ độ Bắc, 107°35'54,503" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 748/1(1) là 63,30m.
Từ cọc dấu số 748/1, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, đến điểm có tọa độ địa lý 15°11'04,464" vĩ độ Bắc, 107°35'58,885" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Bắc - Đông Bắc, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, đến điểm có tọa độ địa lý 15°11'11,152" vĩ độ Bắc, 107°36'03,596" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, qua năm ngã ba của suối này với năm suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam, tại năm điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 15°11'10,525" vĩ độ Bắc, 107°36'04,292" kinh độ Đông; 15°11'00,030" vĩ độ Bắc, 107°36'10,603" kinh độ Đông; 15°10'28,650" vĩ độ Bắc, 107°36'26,014" kinh độ Đông; 15°10'19,802" vĩ độ Bắc, 107°36'36,334" kinh độ Đông và 15°10'11,545" vĩ độ Bắc, 107°36'40,526" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến cọc dấu số 748/2 tại giao điểm của đường nối liền cọc dấu số 748/2(1) và cọc dấu số 748/2(2) với trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,336km.
Cọc dấu số 748/2 là cọc dấu đôi cùng số, gồm:
- Cọc dấu số 748/2(1) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1157,22m, tọa độ địa lý 15°09'52,555" vĩ độ Bắc, 107°36'49,228" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 748/2(2) là 96,30m;
- Cọc dấu số 748/2(2) làm bằng bê-tông cốt thép, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Lào, tại điểm có độ cao 1159,08m, tọa độ địa lý 15°09'49,908" vĩ độ Bắc, 107°36'43,790" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cọc dấu số 748/2(1) là 85,39m.
Từ cọc dấu số 748/2, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, qua điểm có tọa độ địa lý 15°09'07,387" vĩ độ Bắc, 107°37'11,752" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 749 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,512km.
Mốc quốc giới số 749 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 749(1) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Lào, tại điểm có độ cao 1186,66m, tọa độ địa lý 15°08'56,771" vĩ độ Bắc, 107°37'34,513" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 749(2) là 81,70m và cột mốc số 749(3) là 40,30m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 50,50m;
- Cột mốc số 749(2) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1192,22m, tọa độ địa lý 15°09'01,051" vĩ độ Bắc, 107°37'38,094" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 749(1) là 87,90m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 129,30m;
- Cột mốc số 749(3) là mốc cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1193,87m, tọa độ địa lý 15°08'54,010" vĩ độ Bắc, 107°37'40,745" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 749(1) là 164,32m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Việt Nam là 172,20m.
Khoảng cách từ cột mốc số 749(2) đến cột mốc số 749(3) là 230,58m.
Từ mốc quốc giới số 749, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, đến điểm có tọa độ địa lý 15°08'36,694" vĩ độ Bắc, 107°37'23,370" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai, đến mốc quốc giới số 750 tại giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối này và trung tuyến dòng chảy suối không tên. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,217km.
Mốc quốc giới số 750 là mốc ba cùng số, gồm:
- Cột mốc số 750(1) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai và suối không tên phía Lào, tại điểm có độ cao 1197,39m, tọa độ địa lý 15°08'28,215" vĩ độ Bắc, 107°37'30,764" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 750(2) là 25,53m và cột mốc số 750(3) là 31,23m; cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 40,20m;
- Cột mốc số 750(2) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối Đắk Cai phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1196,00m, tọa độ địa lý 15°08'30,650" vĩ độ Bắc, 107°37'31,611" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 750(1) là 53,50m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 43,70m;
- Cột mốc số 750(3) là mốc cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên bờ suối không tên phía Việt Nam, tại điểm có độ cao 1197,64m, tọa độ địa lý 15°08'29,125" vĩ độ Bắc, 107°37'32,685" kinh độ Đông; cách đường biên giới theo hướng đường nối liền với cột mốc số 750(1) là 32,63m và cách giao điểm của trung tuyến dòng chảy Suối Đắk Cai và trung tuyến dòng chảy suối không tên là 31,63m.
Khoảng cách từ cột mốc số 750(2) đến cột mốc số 750(3) là 56,81m.
Từ mốc quốc giới số 750, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối không tên, qua điểm có tọa độ địa lý 15°08'06,705" vĩ độ Bắc, 107°37'20,059" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°07'57,317" vĩ độ Bắc, 107°37'06,520" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, ngược theo trung tuyến dòng chảy suối không tên, đến điểm có tọa độ địa lý 15°07'56,220" vĩ độ Bắc, 107°36'49,909" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo khe, đến điểm có tọa độ địa lý 15°07'58,598" vĩ độ Bắc, 107°36'29,476" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó lên sống núi, đến mốc quốc giới số 751. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,528km.
Mốc quốc giới số 751 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1766,90m, tọa độ địa lý 15°07'58,579" vĩ độ Bắc, 107°36'28,363" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 751, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1812m, rồi qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°07'03,540" vĩ độ Bắc, 107°37'09,456" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi Bìn Săn có độ cao 1782m, đến mốc quốc giới số 752. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,742km.
Mốc quốc giới số 752 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1706,23m, tọa độ địa lý 15°06'19,883" vĩ độ Bắc, 107°37'21,703" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 752, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua khe tại điểm có tọa độ địa lý 15°06'16,279" vĩ độ Bắc, 107°37'11,987" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°06'15,679" vĩ độ Bắc, 107°37'01,724" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 753. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,228km.
Mốc quốc giới số 753 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1310,96m, tọa độ địa lý 15°05'42,911" vĩ độ Bắc, 107°36'23,089" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 753, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 754. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,201km.
Mốc quốc giới số 754 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1590,34m, tọa độ địa lý 15°05'20,022" vĩ độ Bắc, 107°35'52,970" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 754, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi Ngok Peng Dia, qua điểm có độ cao 1615m, rồi qua đỉnh núi Dang Go Co Ven có độ cao 1717m, đến mốc quốc giới số 755. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,027km.
Mốc quốc giới số 755 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1640,79m, tọa độ địa lý 15°03'58,915" vĩ độ Bắc, 107°36'41,647" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 755, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1710m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1673m, đến mốc quốc giới số 756. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,309km.
Mốc quốc giới số 756 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1760,35m, tọa độ địa lý 15°03'03,705" vĩ độ Bắc, 107°37'17,480" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 756, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi Ngok Peng Lak có độ cao 1910m, sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'52,334" vĩ độ Bắc, 107°36'41,478" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'44,229" vĩ độ Bắc, 107°36'20,402" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'56,882" vĩ độ Bắc, 107°35'52,495" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi xuống cắt qua suối không tên tại điểm có tọa độ địa lý 15°03'05,269" vĩ độ Bắc, 107°35'39,708" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 757. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,968km.
Mốc quốc giới số 757 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1642,85m, tọa độ địa lý 15°03'00,514" vĩ độ Bắc, 107°35'34,543" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 757, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'46,063" vĩ độ Bắc, 107°35'41,376" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi Ngok Peng Mun, qua đỉnh núi có độ cao 1757m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'06,939" vĩ độ Bắc, 107°35'14,607" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 758. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,929km.
Mốc quốc giới số 758 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1864,31m, tọa độ địa lý 15°01'43,258'' vĩ độ Bắc, 107°35'15,009" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 758, đường biên giới theo hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1922m, sau đó chuyển hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°01'54,939" vĩ độ Bắc, 107°34'35,127" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 759. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,426km.
Mốc quốc giới số 759 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 2002,66m, tọa độ địa lý 15°02'09,223" vĩ độ Bắc, 107°34'10,186" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 759, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'05,141" vĩ độ Bắc, 107°34'06,860" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 760. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,758km.
Mốc quốc giới số 760 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1843,03m, tọa độ địa lý 15°02'58,598" vĩ độ Bắc, 107°32'26,178" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 760, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'26,203" vĩ độ Bắc, 107°31'50,893" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây - Tây Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'29,058" vĩ độ Bắc, 107°31'42,023" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 761. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,977km.
Mốc quốc giới số 761 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1781,08m, tọa độ địa lý 15°02'18,613" vĩ độ Bắc, 107°31'09,339" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 761, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°02'05,706" vĩ độ Bắc, 107°31'11,620" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 1564m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°01'56,249" vĩ độ Bắc, 107°30'56,863" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 15°01'48,305" vĩ độ Bắc, 107°30'56,281" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°01'17,968" vĩ độ Bắc, 107°30'04,630" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 762. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,704km.
Mốc quốc giới số 762 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 1513,96m, tọa độ địa lý 15°01'11,622" vĩ độ Bắc, 107°29'45,726" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 762, đường biên giới theo hướng chung Tây Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1561m, đến điểm có tọa độ địa lý 15°01'28,392" vĩ độ Bắc, 107°29'34,338" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 15°01'23,980" vĩ độ Bắc, 107°29'05,362" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 763. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,708km.
Mốc quốc giới số 763 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 1291,11m, tọa độ địa lý 15°01'16,039" vĩ độ Bắc, 107°28'32,121" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 763, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 15°01'14,684" vĩ độ Bắc, 107°28'29,861" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 15°01'10,827" vĩ độ Bắc, 107°28'20,951" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°00'52,816" vĩ độ Bắc, 107°28'17,036" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 764. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,897km.
Mốc quốc giới số 764 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1434,42m, tọa độ địa lý 15°00'27,506" vĩ độ Bắc, 107°28'03,213" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 764, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 15°00'14,455" vĩ độ Bắc, 107°28'09,454" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 765. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,262km.
Mốc quốc giới số 765 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1542,46m, tọa độ địa lý 14°59'49,742" vĩ độ Bắc, 107°28'13,007" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 765, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1549m, sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa đô địa lý 14°59'37,441" vĩ độ Bắc, 107°28'25,855" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 766. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,034km.
Mốc quốc giới số 766 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1550,52m, tọa độ địa lý 14°59'34,675" vĩ độ Bắc, 107°28'40,298" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 766, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°59'21,488" vĩ độ Bắc, 107°28'35,584" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1516m, rồi chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 14°59'12,024" vĩ độ Bắc, 107°28'21,461" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 767. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,060km.
Mốc quốc giới số 767 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1496,13m, tọa độ địa lý 14°59'12,655" vĩ độ Bắc, 107°28'01,825" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 767, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°59'01,496" vĩ độ Bắc, 107°28'03,111" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°59'01,358" vĩ độ Bắc, 107°28'11,110" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 14°58'34,078" vĩ độ Bắc, 107°28'23,012" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó qua đỉnh núi có độ cao 1552m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°58'22,065" vĩ độ Bắc, 107°28'47,080" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 768. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,861km.
Mốc quốc giới số 768 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1601,61m, tọa độ địa lý 14°58'13,299" vĩ độ Bắc, 107°28'55,284" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 768, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 14°57'50,670" vĩ độ Bắc, 107°28'47,250" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 14°57'27,930" vĩ độ Bắc, 107°28'42,278" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°57'12,923" vĩ độ Bắc, 107°28'54,941" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi qua đỉnh núi có độ cao 1417m, đến mốc quốc giới số 769. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,638km.
Mốc quốc giới số 769 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1477,15m, tọa độ địa lý 14°56'36,759" vĩ độ Bắc, 107°29'24,124" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 769, đường biên giới theo hướng Đông, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1478m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°56'34,254" vĩ độ Bắc, 107°29'58,843" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°56'16,824" vĩ độ Bắc, 107°30'01,877" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°56'12,148" vĩ độ Bắc, 107°29'55,382" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 770. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,129km.
Mốc quốc giới số 770 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1516,81 m, tọa độ địa lý 14°55'43,759" vĩ độ Bắc, 107°30'18,520" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 770, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°55'45,490" vĩ độ Bắc, 107°30'39,928" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°55'52,321" vĩ độ Bắc, 107°30'50,242" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi Cung Rài có độ cao 1428m, đến mốc quốc giới số 771. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,849km.
Mốc quốc giới số 771 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1410,34m, tọa độ địa lý 14°55'41,609" vĩ độ Bắc, 107°31'47,703" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 771, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°55'07,721" vĩ độ Bắc, 107°31'50,768" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 14°54'55,790" vĩ độ Bắc, 107°32'07,944" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến điểm có tọa độ địa lý 14°54'32,254" vĩ độ Bắc, 107°32'20,219" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 772. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,960km.
Mốc quốc giới số 772 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên yên ngựa, tại điểm có độ cao 915,08m, tọa độ địa lý 14°54'28,329" vĩ độ Bắc, 107°32'30,625" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 772, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 1125m, sau đó chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°54'03,374" vĩ độ Bắc, 107°33'15,388" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 773. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,482km.
Mốc quốc giới số 773 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Ngọc Tông Hỏi có độ cao 1278,58m, tọa độ địa lý 14°54'10,068" vĩ độ Bắc, 107°33'41,021" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 773, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 1270m, rồi qua điểm có tọa độ địa lý 14°53'35,426" vĩ độ Bắc, 107°34'15,643" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 774. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,922km
Mốc quốc giới số 774 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1190,39m, tọa độ địa lý 14°53'28,001" vĩ độ Bắc, 107°34'25,432" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 774, đường biên giới theo hướng chung Đông Bắc, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°53'35,615" vĩ độ Bắc, 107°34'33,902" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi Ngọc Hoe Blok có độ cao 1182m, rồi chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°53'26,365" vĩ độ Bắc, 107°35'09,469" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 775. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,836km.
Mốc quốc giới số 775 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 938,17m, tọa độ địa lý 14°53'17,188" vĩ độ Bắc, 107°35'08,993" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 775, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 14°53'16,071" vĩ độ Bắc, 107°35'09,123" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến đỉnh núi có độ cao 815m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°52'35,178" vĩ độ Bắc, 107°35'15,003" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông Nam, theo sống núi, cắt qua đường mòn tại điểm có tọa độ địa lý 14°52'31,969" vĩ độ Bắc, 107°35'18,343" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 776. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,738km.
Mốc quốc giới số 776 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 697,54m, tọa độ địa lý 14°52'29,507” vĩ độ Bắc, 107°35'21,143" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 776, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°52'28,097" vĩ độ Bắc, 107°35'28,597" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, xuống cắt qua ngã tư suối Mong tại điểm có tọa độ địa lý 14°52'26,654" vĩ độ Bắc, 107°35'29,900" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 746m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°51'53,912" vĩ độ Bắc, 107°35'24,903" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Tây Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 777. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,649km.
Mốc quốc giới số 777 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi Ngok Lang Lô có độ cao 884,48m, tọa độ địa lý 14°51'49,373" vĩ độ Bắc, 107°35'20,613" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 777, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi Ngok Lang Lô, qua đỉnh núi có độ cao 866m, đến đỉnh núi có độ cao 885m, sau đó chuyển hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 14°51'09,363" vĩ độ Bắc, 107°34'12,594" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 778. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,215km.
Mốc quốc giới số 778 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 748,16m, tọa độ địa lý 14°50'56,083" vĩ độ Bắc, 107°33'57,640" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 778, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°50'39,019" vĩ độ Bắc, 107°33'56,760" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, lần lượt qua các đỉnh núi có độ cao là 854m, 915m và 886m, đến mốc quốc giới số 779. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,100km.
Mốc quốc giới số 779 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 874,33m, tọa độ địa lý 14°49'52,613" vĩ độ Bắc, 107°32'55,439" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 779, đường biên giới theo hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°49'35,021" vĩ độ Bắc, 107°32'27,162" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 618m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°49'09,207" vĩ độ Bắc, 107°32'24,599" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua các đỉnh núi có độ cao là 736m, đến đỉnh núi có độ cao 677m, sau đó chuyển hướng chung hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 780. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,150km.
Mốc quốc giới số 780 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 685,22m, tọa độ địa lý 14°48'47,947" vĩ độ Bắc, 107°31'20,251" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 780, đường biên giới theo hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°48'20,605" vĩ độ Bắc, 107°31'26,639" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°48'08,118" vĩ độ Bắc, 107°30'59,346" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 388m, cắt qua đường đất lớn, đến mốc quốc giới số 781. Chiều dài đoạn biên giới này là 3,135km.
Mốc quốc giới số 781 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường đất lớn, tại điểm có độ cao 342,45m, tọa độ địa lý 14°47'38,574" vĩ độ Bắc, 107°30'34,257" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 781, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 404m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°47'19,689" vĩ độ Bắc, 107°30'28,120" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, xuống gặp ngã ba suối Mong và suối Đắk Xú, tại điểm có tọa độ địa lý 14°47'07,543" vĩ độ Bắc, 107°30'19,110" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Đông - Đông Nam, lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 782. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,320km.
Mốc quốc giới số 782 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi có độ cao 302,74m, tọa độ địa lý 14°47'06,720" vĩ độ Bắc, 107°30'22,503" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 782, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, qua điểm có độ cao 367m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°47'08,366" vĩ độ Bắc, 107°30'53,938" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 396m, rồi qua yên ngựa tại điểm có tọa độ địa lý 14°46'56,294" vĩ độ Bắc, 107°30'58,148" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 783. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,371km.
Mốc quốc giới số 783 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 400,31m, tọa độ địa lý 14°46'33,963" vĩ độ Bắc, 107°31'12,492" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 783, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°46'34,587" vĩ độ Bắc, 107°31'31,635" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 398m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°46'18,286" vĩ độ Bắc, 107°31'43,651" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 423m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°45'57,265" vĩ độ Bắc, 107°31'50,447" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng Đông - Đông Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 471m, sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°45'36,187" vĩ độ Bắc, 107°32'01,427" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Đông Nam, theo sống núi, qua điểm có tọa độ địa lý 14°45'11,903" vĩ độ Bắc, 107°32'21,907" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), đến mốc quốc giới số 784. Chiều dài đoạn biên giới này là 4,482km.
Mốc quốc giới số 784 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 656,83m, tọa độ địa lý 14°45'01,788" vĩ độ Bắc, 107°32'31,286" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 784, đường biên giới theo hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°44'47,330" vĩ độ Bắc, 107°32'19,624" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Nam, theo sống núi, đến đỉnh núi có độ cao 688m, rồi chuyển hướng Tây - Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°44'38,739" vĩ độ Bắc, 107°32'15,835" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°44'28,276" vĩ độ Bắc, 107°32'16,469" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Tây - Tây Nam, theo sống núi, qua điểm có độ cao 699m, đến điểm có tọa độ địa lý 14°44'04,602" vĩ độ Bắc, 107°31'41,269" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng Tây, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 785. Chiều dài đoạn biên giới này là 2,892km.
Mốc quốc giới số 785 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 704,93m, tọa độ địa lý 14°44'05,344" vĩ độ Bắc, 107°31'33,166" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 785, đường biên giới theo hướng Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°43'56,483" vĩ độ Bắc, 107°31'32,631" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), sau đó chuyển hướng chung Tây Nam, theo sống núi, đến điểm có tọa độ địa lý 14°43'40,752" vĩ độ Bắc, 107°31'16,440" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi chuyển hướng chung Nam - Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 786. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,776km.
Mốc quốc giới số 786 là mốc đơn, cỡ trung, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 750,91m, tọa độ địa lý 14°43'19,768" vĩ độ Bắc, 107°31'25,807" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 786, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Bắc, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 789m, đến mốc quốc giới số 787. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,354km.
Mốc quốc giới số 787 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 936,19m, tọa độ địa lý 14°43'29,991" vĩ độ Bắc, 107°32'07,489" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 787, đường biên giới theo hướng chung Đông - Đông Nam, theo sống núi, qua đỉnh núi có độ cao 968m, đến mốc quốc giới số 788. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,183km.
Mốc quốc giới số 788 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 969,39m, tọa độ địa lý 14°43'15,922" vĩ độ Bắc, 107°32'43,882" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 788, đường biên giới theo hướng chung hướng Đông, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 789. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,178km.
Mốc quốc giới số 789 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1031,25m, tọa độ địa lý 14°43'16,544" vĩ độ Bắc, 107°33'22,477" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 789, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, cắt qua đường giao thông, đến mốc quốc giới số 790. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,513km.
Mốc quốc giới số 790 (cửa khẩu Bờ Y - Phu Cưa) là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, cắm cạnh đường giao thông số 40 của Việt Nam và đường số 18B của Lào, tại điểm có độ cao 795,68m, tọa độ địa lý 14°42'30,848" vĩ độ Bắc, 107°33'24,483" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 790, đường biên giới theo hướng chung Đông Nam, theo sống núi, đến mốc quốc giới số 791. Chiều dài đoạn biên giới này là 0,410km.
Mốc quốc giới số 791 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên sống núi, tại điểm có độ cao 777,95m, tọa độ địa lý 14°42'20,501" vĩ độ Bắc, 107°33'31,892" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 791, đường biên giới theo hướng chung hướng Nam, theo sống núi, xuống cắt qua hai suối không tên chảy ra từ lãnh thổ Lào tại hai điểm có tọa độ địa lý lần lượt là 14°42'19,184" vĩ độ Bắc, 107°33'33,599" kinh độ Đông và 14°42'17,471" vĩ độ Bắc, 107°33'34,210" kinh độ Đông (đo trên bản đồ), rồi lên theo sống núi, đến mốc quốc giới số 792. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,349km.
Mốc quốc giới số 792 là mốc đơn, cỡ tiểu, làm bằng đá hoa cương, cắm trên đỉnh núi có độ cao 948,68m, tọa độ địa lý 14°41'39,471" vĩ độ Bắc, 107°33'36,126" kinh độ Đông.
Từ mốc quốc giới số 792, đường biên giới theo hướng chung Nam - Tây Nam, theo sống núi, đến Mốc giao điểm đường biên giới ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, điểm kết thúc đường biên giới Việt Nam - Lào.
Mốc giao điểm đường biên giới ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia là mốc đơn, cỡ đại, làm bằng đá hoa cương, có ba mặt, gắn quốc huy của ba nước, cắm trên đỉnh núi có độ cao 1076,57m, tọa độ địa lý 14°41'09,800" vĩ độ Bắc, 107°33'23,790" kinh độ Đông. Chiều dài đoạn biên giới này là 1,035km.
KIỂM TRA, BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI, MỐC QUỐC GIỚI VÀ CỌC DẤU
2. Chính phủ hai nước thành lập Đoàn kiểm tra liên hợp biên giới để tiến hành kiểm tra liên hợp biên giới. Trình tự, phương pháp làm việc và các vấn đề liên quan khác của việc kiểm tra liên hợp do hai Bên thống nhất thỏa thuận qua đường ngoại giao.
3. Kết quả của mỗi lần kiểm tra liên hợp cần làm Biên bản kiểm tra liên hợp và bản đồ đính kèm đối với những đoạn biên giới có địa hình biến động. Sau khi được Chính phủ hai nước thông qua và có hiệu lực, Biên bản kiểm tra liên hợp và bản đồ đính kèm này sẽ trở thành văn bản bổ sung và là một bộ phận không thể tách rời của Nghị định thư này.
2. Các phụ lục nêu tại Điều 1, Điều 2 và Điều 5 là bộ phận cấu thành và không thể tách rời của Nghị định thư này.
Nghị định thư này ký tại thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 16 tháng 3 năm 2016, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐẠI
DIỆN |
ĐẠI
DIỆN |
CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VÀ MỐC QUỐC GIỚI GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
- Phụ lục 1: Bộ Bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào tỷ lệ 1/50.000 ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
- Phụ lục 2: Bảng đăng ký mốc quốc giới ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
- Phụ lục 3: Bảng tọa độ và độ cao mốc quốc giới ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
(Các phụ lục nêu trên được in, đóng tập rời)
- Phụ lục 4 gồm:
+ Phụ lục 4a: Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
+ Phụ lục 4b: Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền không đi lại được ký tại Hà Nội ngày 02 tháng 3 năm 2016.
PHỤ LỤC 4
Đính kèm
NGHỊ ĐỊNH THƯ VỀ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VÀ MỐC QUỐC GIỚI GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
DANH SÁCH SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI TÀU THUYỀN ĐI LẠI ĐƯỢC VÀ DANH SÁCH SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI TÀU THUYỀN KHÔNG ĐI LẠI ĐƯỢC
Phụ lục 4a
DANH SÁCH SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI TÀU THUYỀN ĐI LẠI ĐƯỢC
(Đính kèm Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào, ký ngày 16 tháng 3 năm 2016)
SỐ TT |
ĐOẠN BIÊN GIỚI |
TÊN SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI |
THUỘC CẶP TỈNH |
CHIỀU
DÀI |
|
TỪ MỐC |
ĐẾN MỐC |
||||
1 |
83 |
83/1 |
Nậm Chim (nậm Thìn) |
Điện Biên - Phông Sa Lỳ |
1,468 |
2 |
83/1 |
83/2 |
Nậm Chim (nậm Thìn) |
2,345 |
|
3 |
83/2 |
83/3 |
Nậm Chim (nậm Thìn) |
2,402 |
|
4 |
83/3 |
83/4 |
Nậm Chim (nậm Thìn) |
2,573 |
|
5 |
83/4 |
84 |
Nậm Chim (nậm Thìn) |
2,442 |
|
6 |
84 |
85 |
Sông Mậc |
1,183 |
|
7 |
110 |
110/1 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
2,336 |
|
8 |
110/1 |
110/2 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
2,643 |
|
9 |
110/2 |
110/3 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
2,070 |
|
10 |
110/3 |
110/4 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
4,640 |
|
11 |
110/4 |
110/5 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
2,321 |
|
12 |
110/5 |
111 |
Nậm Rốm (nậm Nua) |
3,036 |
|
13 |
206 |
206/1 |
Sông Mã |
Sơn La - Hủa Phăn |
0,364 |
14 |
397 |
397/1 |
Sông Cả (sông Nơn) |
Nghệ An - Hủa Phăn |
3,715 |
15 |
397/1 |
397/2 |
Sông Cả (sông Nơn) |
7,295 |
|
16 |
397/2 |
397/3 |
Sông Cả (sông Nơn) |
4,723 |
|
17 |
397/3 |
397/4 |
Sông Cả (sông Nơn) |
4,140 |
|
18 |
397/4 |
397/5 |
Sông Cả (sông Nơn) |
1,986 |
|
19 |
397/5 |
397/6 |
Sông Cả (sông Nơn) |
3,384 |
|
20 |
397/6 |
397/7 |
Sông Cả (sông Nơn) |
5,282 |
|
21 |
397/7 |
398 |
Sông Cả (sông Nơn) |
5,202 |
|
22 |
409 |
409/1 |
Sông Mộ |
Nghệ An - Xiêng Khoảng |
5,335 |
23 |
409/1 |
409/2 |
Sông Mộ |
6,387 |
|
24 |
409/2 |
409/3 |
Sông Mộ |
4,954 |
|
25 |
409/3 |
409/4 |
Sông Mộ |
6,401 |
|
26 |
409/4 |
409/5 |
Sông Mộ |
4,088 |
|
27 |
409/5 |
410 |
Sông Mộ |
5,352 |
|
28 |
606 |
606/1 |
Sông Xê Pôn |
Quảng Trị - Sạ Vẳn Nạ Khệt |
3,332 |
29 |
606/1 |
606/2 |
Sông Xê Pôn |
8,064 |
|
30 |
606/2 |
606/3 |
Sông Xê Pôn |
6,784 |
|
31 |
606/3 |
606/4 |
Sông Xê Pôn |
7,154 |
|
32 |
606/4 |
607 |
Sông Xê Pôn |
4,079 |
|
33 |
607 |
607/1 |
Sông Xê Pôn |
4,480 |
|
34 |
607/1 |
607/2 |
Sông Xê Pôn |
5,911 |
|
35 |
607/2 |
607/3 |
Sông Xê Pôn |
3,740 |
|
36 |
607/3 |
607/4 |
Sông Xê Pôn |
5,014 |
|
37 |
607/4 |
607/5 |
Sông Xê Pôn |
4,717 |
|
38 |
607/5 |
607/6 |
Sông Xê Pôn |
4,136 |
|
39 |
607/6 |
608 |
Sông Xê Pôn |
1,793 |
|
TỔNG CỘNG: |
157,271 |
Phụ lục 4b
DANH SÁCH SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI TÀU THUYỀN KHÔNG ĐI LẠI ĐƯỢC
(Đính kèm Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào, ký ngày 16 tháng 3 năm 2016)
SỐ TT |
ĐOẠN BIÊN GIỚI |
TÊN SÔNG, SUỐI BIÊN GIỚI |
THUỘC CẶP TỈNH |
CHIỀU
DÀI |
|
TỪ MỐC |
ĐẾN MỐC |
||||
1 |
42 |
43 |
Suối không tên |
Điện Biên - Phông Sa Lỳ |
2,579 |
2 |
43 |
44 |
Suối không tên |
0,365 |
|
3 |
111 |
111/1 |
Suối Moi |
3,291 |
|
4 |
111/1 |
111/2 |
Suối Moi |
7,073 |
|
5 |
111/2 |
112 |
Suối Moi |
3,625 |
|
6 |
139 |
140 |
Suối Chén |
Điện Biên - Luông Pha Băng |
4,230 |
7 |
140 |
141 |
Suối Hoa |
1,976 |
|
8 |
141 |
142 |
Suối không tên |
3,132 |
|
9 |
293 |
294 |
Suối Ái |
Thanh Hóa - Hủa Phăn |
1,443 |
10 |
294 |
295 |
Suối Ái |
0,025 |
|
11 |
314 |
315 |
Suối Sia Nhày (suối Piềng) |
0,174 |
|
12 |
317 |
318 |
Suối không tên |
0,773 |
|
13 |
318 |
319 |
Suối không tên và suối Khiết |
0,499 |
|
14 |
322 |
323 |
Suối Xia Nhày (suối Pa Khổm) |
1,470 |
|
15 |
325 |
325/1 |
Suối Ta Ngươn (suối Sàng) |
1,058 |
|
16 |
325/1 |
325/2 |
Suối Ta Ngươn (suối Sàng) |
3,914 |
|
17 |
325/2 |
326 |
Suối Ta Ngươn (suối Tà Ngơn) |
3,082 |
|
18 |
326 |
327 |
Suối Phun và suối Nậm Sôi |
1,328 |
|
19 |
327 |
327/1 |
Suối Nậm Sôi |
0,686 |
|
20 |
327/1 |
327/2 |
Suối Nậm Sôi |
2,101 |
|
21 |
327/2 |
328 |
Suối Nậm Sôi |
1,222 |
|
22 |
341 |
342 |
Suối Áng Ngước Tớp, sông Nặm Mò và suối Áng Ngước Nọi |
1,695 |
|
23 |
342 |
343 |
Suối Áng Ngước Nọi |
0,750 |
|
24 |
358 |
359 |
Suối Hàn |
Nghệ An - Hủa Phăn |
12,236 |
25 |
394 |
395 |
Suối Lợt (suối Pa) |
1,078 |
|
26 |
395 |
396 |
Suối Lợt (suối Pa) |
1,018 |
|
27 |
396 |
396/1 |
Suối Lợt (suối Pa) và Suối Mai |
3,233 |
|
28 |
396/1 |
396/2 |
Suối Mai |
2,920 |
|
29 |
396/2 |
397 |
Suối Mai |
3,006 |
|
30 |
398 |
398/1 |
Sông Sổng |
3,293 |
|
31 |
398/1 |
398/2 |
Sông Sổng |
2,772 |
|
32 |
398/2 |
398/3 |
Sông Sổng |
3,639 |
|
33 |
398/3 |
399 |
Sông Sổng |
7,235 |
|
34 |
399 |
400 |
Suối Duộc |
0,291 |
|
35 |
400 |
401 |
Suối Khắc và suối Tàm |
3,963 |
|
36 |
401 |
402 |
Suối Thăm (suối Mẹt) |
3,663 |
|
37 |
403 |
404 |
Suối Phỉ Nha Vai |
2,185 |
|
38 |
404 |
405 |
Suối Nậm Cắn |
1,644 |
|
39 |
405 |
406 |
Suối Nậm Cắn |
1,294 |
|
40 |
410 |
410/1 |
Suối Buộc Huộc |
Nghệ An - Xiêng Khoảng |
1,140 |
41 |
410/1 |
411 |
Suối Buộc Huộc |
0,808 |
|
42 |
580 |
581 |
Suối Pơ Rền |
Quảng Trị - Sạ Vẳn Nạ Khệt |
1,684 |
43 |
581 |
581/1 |
Suối Cù Bai (Ka Pai) |
2,734 |
|
44 |
581/1 |
581/2 |
Suối Cù Bai (Ka Pai) |
0,975 |
|
45 |
581/2 |
582 |
Suối Cù Bai (Ka Pai) |
1,285 |
|
46 |
604/1 |
605 |
Suối Sạ Ợt |
0,049 |
|
47 |
605 |
605/1 |
Suối Sạ Ợt |
0,128 |
|
48 |
605/2 |
606 |
Suối Kạ Tăng |
0,221 |
|
49 |
608 |
609 |
Suối A Dơi |
Quảng Trị - Sả Lạ Văn |
1,566 |
50 |
649 |
649/1 |
Sông A Ling |
Thừa Thiên Huế - Sả Lạ Văn |
1,979 |
51 |
649/1 |
649/2 |
Sông A Ling |
6,355 |
|
52 |
649/2 |
650 |
Sông A Ling |
2,454 |
|
53 |
718 |
718/1 |
Suối Skâu |
Quảng Nam - Xê Kông |
2,438 |
54 |
745 |
745/1 |
Suối Đắk Noong |
Kon Tum - Xê Kông |
1,214 |
55 |
745/1 |
745/2 |
Suối Đắk Noong |
2,249 |
|
56 |
745/2 |
745/3 |
Suối Đắk Noong |
2,078 |
|
57 |
745/3 |
746 |
Suối Đắk Noong |
2,361 |
|
58 |
746 |
746/1 |
Suối Đắk Va (Táp T’rê) |
1,534 |
|
59 |
746/1 |
746/2 |
Suối Đắk Va (Táp T’rê) |
1,971 |
|
60 |
746/2 |
747 |
Suối Đắk Va (Táp T’rê) |
2,223 |
|
61 |
747 |
747/1 |
Suối Táp Trê |
2,134 |
|
62 |
747/1 |
748 |
Suối Táp Trê |
2,261 |
|
63 |
748 |
748/1 |
Suối Đắk Cai |
2,818 |
|
64 |
748/1 |
748/2 |
Suối Đắk Cai |
3,336 |
|
65 |
748/2 |
749 |
Suối Đắk Cai |
2,512 |
|
66 |
749 |
750 |
Suối Đắk Cai |
1,217 |
|
67 |
750 |
751 |
Suối không tên |
1,836 |
|
TỔNG CỘNG: |
153,521 |
“Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại được” và “Danh sách sông, suối biên giới tàu thuyền không đi lại được” này được ký tại Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 2 tháng 3 năm 2016 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản có giá trị như nhau.
CHỦ
TỊCH ỦY BAN LIÊN HỢP |
CHỦ
TỊCH ỦY BAN LIÊN HỢP |
HIỆP ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ BIÊN GIỚI VÀ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Căn cứ Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 18 tháng 7 năm 1977;
Căn cứ Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Với mong muốn không ngừng củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, hợp tác cùng có lợi và đoàn kết giúp đỡ nhau vì một đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững;
Nhằm bảo đảm sự bền vững, ổn định của biên giới quốc gia; an ninh, trật tự và an toàn xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, đi lại và sản xuất của cư dân biên giới; thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế xã hội ở vùng biên giới giữa hai nước;
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là “hai Bên”) đã thỏa thuận như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích thuật ngữ
Trong Hiệp định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Biên giới” là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, lòng đất, vùng nước, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
2. “Mốc quốc giới” là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu và thể hiện hướng đi của đường biên giới tại thực địa, bao gồm: Cột mốc và cọc dấu được xây dựng trên đường biên giới hoặc hai bên đường biên giới và được hai Bên xác nhận bằng văn bản trong đó có ghi rõ tọa độ của mốc quốc giới được đo tại thực địa.
3. “Đường thông tầm nhìn biên giới” là dải phát quang hai Bên cùng mở trên những đoạn biên giới cần thiết, có chiều rộng mỗi bên từ 2,5m (hai phẩy năm mét) đến 5m (năm mét) tính từ đường biên giới, để đường biên giới rõ ràng và dễ nhận biết.
4. “Vùng nước biên giới” là vùng nước trên các đoạn sông, suối biên giới hoặc các vùng nước khác mà đường biên giới trên đất liền đi qua.
5. “Vùng biên giới” là đơn vị hành chính cấp huyện của hai nước có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào.
6. “Khu vực biên giới” là đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) đối với Việt Nam, cấp bản đối với Lào, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào. Khu vực biên giới có biển báo “Khu vực biên giới”.
7. “Vành đai biên giới” là phần lãnh thổ từ đường biên giới quốc gia trở vào lãnh thổ của mỗi nước, nơi hẹp nhất là 100m (một trăm mét), nơi rộng nhất không quá 1.000m (một nghìn mét). Vành đai biên giới có biển báo “Vành đai biên giới”.
8. “Vùng cấm” là phần lãnh thổ trong khu vực biên giới của mỗi nước được thiết lập để quản lý, bảo vệ, duy trì an ninh, trật tự; phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, khai thác, thu thập bí mật nhà nước. Vùng cấp có biển báo “Vùng cấm”.
9. “Cư dân biên giới” là chỉ công dân Việt Nam hoặc công dân Lào có đăng ký cư trú tại “khu vực biên giới”.
10. “Công trình cắt qua đường biên giới” là các công trình được cơ quan có thẩm quyền của hai Bên nhất trí cho xây dựng cắt qua đường biên giới như đường sắt, đường bộ, đường ống dầu khí, đường dẫn điện, cáp quang, cầu, ngầm, đập nước…
11. “Phương tiện bay hoặc thiết bị bay” là chỉ tàu bay, trực thăng, khí cầu và các thiết bị bay khác.
12. “Sự kiện biên giới” là các sự việc hoặc vấn đề xảy ra trong khu vực biên giới, vi phạm Hiệp định này, Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 03 năm 2016 và các văn kiện kiểm tra liên hợp, hoặc tác động, gây thiệt hại cho một Bên hoặc cả hai Bên.
13. “Người xuất, nhập cảnh trái phép” là người vi phạm các quy định về xuất nhập cảnh theo pháp luật mỗi nước hoặc Hiệp định này hoặc các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
14. “Cửa khẩu biên giới” hoặc “cửa khẩu” là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia Việt Nam - Lào của người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm, được chia làm ba loại: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ.
15. “Khu vực cửa khẩu biên giới” (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là phần lãnh thổ nằm trong khu vực biên giới của mỗi nước, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới Việt Nam - Lào, trong đó bao gồm các khu chức năng bảo đảm cho các hoạt động tại cửa khẩu của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu và các hoạt động khác. Khu vực cửa khẩu biên giới có biển báo “Khu vực cửa khẩu”.
16. “Cơ quan biên giới trung ương” là Ủy ban Biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao Việt Nam và Ban Biên giới Lào - Việt Nam, Bộ Ngoại giao Lào.
17. “Ngành chủ quản” là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp trung ương được pháp luật của mỗi nước quy định có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết các vấn đề được quy định tại Hiệp định này.
18. “Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu” là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu, bao gồm: Biên phòng (đối với phía Việt Nam), Công an xuất nhập cảnh (đối với phía Lào), Lãnh sự (đối với phía Lào), Hải quan, Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác.
19. “Lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới” là lực lượng Bộ đội biên phòng mỗi nước.
20. “Đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới” là Đồn biên phòng của mỗi nước.
21. “Người nước thứ ba” là người không có quốc tịch Việt Nam, không có quốc tịch Lào hoặc người không quốc tịch.
22. “Hàng hóa của cư dân biên giới” là hàng hóa được sản xuất, nuôi, trồng ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào do cư dân biên giới mua, bán, trao đổi ở khu vực biên giới của hai nước để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cư dân biên giới.
23. “Vật phẩm” là các sản phẩm vật chất được xuất, nhập qua cửa khẩu không vì mục đích thương mại, bao gồm:
a) Vật phẩm y tế là thi thể, hài cốt, tro cốt, sản phẩm sinh học, mẫu vi sinh y học, mô, bộ phận cơ thể người;
b) Vật phẩm văn hóa, nghệ thuật;
c) Vật phẩm là kim khí, đá quý, đồ trang sức;
d) Vật phẩm là mẫu vật khoáng sản, động vật, thực vật phục vụ hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, triển lãm;
e) Vật phẩm thuộc hành lý, vật dụng cá nhân của người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu;
f) Các sản phẩm vật chất khác là vật phẩm theo quy định của pháp luật mỗi nước.
24. “Phương tiện” là phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy được quy định tại các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên.
25. “Chủ phương tiện” là cá nhân, tổ chức sở hữu phương tiện hoặc cá nhân, tổ chức quản lý, thuê, khai thác phương tiện, hoặc được ủy quyền chịu trách nhiệm đối với phương tiện khi xuất, nhập qua cửa khẩu hoặc hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
26. “Thủ tục qua lại biên giới” là thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất - nhập qua biên giới, bao gồm: Thủ tục biên phòng (xuất nhập cảnh), thủ tục hải quan, thủ tục kiểm dịch và các thủ tục liên quan khác theo quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
27. “Trường hợp bất khả kháng” là trường hợp xảy ra do khách quan không thể tránh được.
28. “Các văn kiện kiểm tra liên hợp” gồm các văn kiện được ký kết sau khi tiến hành kiểm tra liên hợp biên giới, bao gồm Nghị định thư kiểm tra liên hợp cùng các phụ lục và các văn kiện liên quan khác kèm theo.
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện Hiệp định
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và tuân thủ những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
2. Tuân thủ các Hiệp ước hoạch định biên giới, Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016 và các văn kiện kiểm tra liên hợp, quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
3. Xây dựng đường biên giới hai nước thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cư dân biên giới, của cá nhân hoặc tổ chức thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này.
Điều 3. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề về đường biên giới, mốc quốc giới, cửa khẩu biên giới và các vấn đề liên quan khác
1. Việc sửa đổi hoặc điều chỉnh đường biên giới, làm thay đổi đường biên giới hoặc hướng đi của đường biên giới do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của hai nước quyết định. Mọi thỏa thuận liên quan đến vấn đề nêu trên nếu không đúng thẩm quyền nêu tại Khoản này đều không có giá trị pháp lý.
2. Việc mở, đóng và nâng cấp cửa khẩu biên giới thuộc thẩm quyền của Chính phủ hai nước.
3. Việc dịch chuyển hoặc thay đổi vị trí mốc quốc giới nhưng không làm thay đổi đường biên giới hoặc hướng đi của đường biên giới và việc giải quyết những vấn đề khác về mốc quốc giới thuộc thẩm quyền của Cơ quan biên giới trung ương hai nước.
4. Việc giải quyết các vấn đề khác liên quan đến việc quản lý và bảo vệ đường biên giới và khu vực biên giới hai nước thuộc trách nhiệm của ngành chủ quản, địa phương liên quan và lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước.
Chương II
QUẢN LÝ, DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI, MỐC QUỐC GIỚI VÀ ĐƯỜNG THÔNG TẦM NHÌN BIÊN GIỚI
Điều 4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của hai Bên
1. Hai Bên có trách nhiệm và nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và gìn giữ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới giữa hai nước và đường thông tầm nhìn biên giới nhằm duy trì đường biên giới rõ ràng, ổn định.
2. Hai Bên có biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý mọi hành vi xâm hại đến đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới, làm thay đổi đường biên giới.
3. Hai Bên thường xuyên tiến hành tuyên truyền, giáo dục cư dân biên giới nước mình, khuyến khích họ ủng hộ và tích cực tham gia bảo vệ mốc quốc giới và đường thông tầm nhìn biên giới.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới
1. Xê dịch, phá hoại hoặc gây hư hại mốc quốc giới, dấu hiệu nhận biết đường biên giới, công trình công ích, các loại biển báo “Khu vực biên giới”, “Khu vực cửa khẩu”, “Vành đai biên giới”, “Vùng cấm”; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới; làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới.
2. Kích động hoặc phá hoại an ninh, an toàn xã hội và trật tự công cộng; bắn súng qua biên giới; gây nổ, chặt phá và đốt cây trong vành đai biên giới; xâm canh, xâm cư, khai thác tài nguyên thiên nhiên, lâm thổ sản, thủy sản trái phép và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh và sức khỏe con người.
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, lắp đặt các thiết bị lưu giữ chất hóa học nguy hiểm, xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hiểm trong phạm vi 1.000m (một nghìn mét) hoặc khai khoáng trong phạm vi 500m (năm trăm mét) tính từ đường biên giới về mỗi nước (trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận khác).
4. Xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú trái phép trong khu vực biên giới; mua bán người; buôn lậu, gian lận thương mại, mua bán, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, vũ khí, ma túy, chất phóng xạ, nguyên liệu hạt nhân, hóa chất độc hại, chất cháy, nổ nguy hiểm, chất thải qua biên giới; vận chuyển qua biên giới văn hóa phẩm độc hại, hàng hóa, vật phẩm có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm, gây hại cho sức khỏe của con người, động vật, thực vật và môi trường.
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới trên không của hai nước thiết bị bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của người, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội.
6. Khảo sát, quay phim, chụp ảnh, ghi âm, đo, vẽ cảnh vật ở những nơi có biển cấm những hành vi đó.
7. Giả mạo giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền của hai Bên để hoạt động trong khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm và khu vực cửa khẩu.
8. Các hành vi khác vi phạm quy định của Hiệp định này.
Điều 6. Phân công trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc quốc giới
1. Căn cứ các quy định liên quan của Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016 và các văn kiện kiểm tra liên hợp, mỗi Bên tự phụ trách việc bảo dưỡng, sửa chữa, khôi phục các mốc quốc giới do nước mình quản lý, bảo vệ và đường thông tầm nhìn biên giới trong lãnh thổ nước mình, trừ trường hợp hai Bên có thỏa thuận khác.
2. Hai Bên thỏa thuận phân công quản lý, bảo vệ các mốc quốc giới như sau:
a) Các mốc quốc giới đặt trên lãnh thổ nước nào thì nước đó chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ;
b) Đối với các mốc quốc giới đặt trên đường biên giới:
- Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ các mốc quốc giới số chẵn;
- Lào chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ các mốc quốc giới số lẻ;
- Trường hợp do địa hình hiểm trở mà một Bên gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ mốc quốc giới đã được phân công, có thể bàn giao cho nước kia quản lý, bảo vệ theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên, trừ nhũng mốc quốc giới được quy định tại Điểm a, Khoản 2 của Điều này.
c) Trong trường hợp cần thiết, hai Bên có thể thỏa thuận điều chỉnh sự phân công nêu trên.
Điều 7. Quản lý và bảo vệ mốc quốc giới
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới hai Bên chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp để bảo vệ và ngăn ngừa việc mốc quốc giới bị phá hoại, dịch chuyển hoặc bị đánh cắp; giữ cho vị trí, loại mốc, chất liệu, hình dạng, kích thước, ký hiệu chữ và màu sắc của mốc quốc giới đúng với quy cách được quy định trong các văn kiện về phân giới, cắm mốc.
2. Không Bên nào đơn phương thay đổi vị trí mốc hoặc xây dựng thêm mốc quốc giới.
3. Nếu lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới Bên nào phát hiện mốc quốc giới bị hư hỏng, bị phá hoại, bị dịch chuyển hoặc bị mất phải báo cáo ngay với Cơ quan biên giới trung ương và cấp trên có thẩm quyền, đồng thời thông báo ngay cho lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới Bên kia để phối hợp cùng xác minh làm rõ vụ việc và thống nhất biện pháp giải quyết theo quy định của Hiệp định này.
Bên phụ trách việc quản lý, bảo vệ mốc quốc giới này phải kịp thời tiến hành sửa chữa, khôi phục hoặc xây dựng lại mốc quốc giới tại vị trí cũ và cần thông báo cho bên kia ít nhất 10 ngày trước khi triển khai công việc. Khi một bên tiến hành công việc này, đại diện của bên kia cần phải có mặt tại hiện trường. Sau khi hoàn thành công việc, đại diện hai bên phải lập và ký biên bản xác nhận. Biên bản này được lập thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, do đại diện hai bên ký (mẫu biên bản nêu tại Phụ lục 1, Phụ lục 2);
Đại diện cấp có thẩm quyền của hai Bên xử lý công việc nêu tại Khoản này do hai Bên thống nhất thỏa thuận.
4. Kiểu dáng, quy cách, chất liệu và vị trí của mốc quốc giới được sửa chữa, khôi phục hoặc xây dựng lại đều phải phù hợp với Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016 và các văn kiện kiểm tra liên hợp.
5. Đối với các mốc quốc giới không thể khôi phục hoặc xây dựng lại tại vị trí cũ, đại diện hai Bên tiến hành lập biên bản (theo mẫu nêu tại Phụ lục 3), ghi rõ lý do không thể khôi phục hoặc xây dựng lại tại vị trí cũ và báo cáo tình hình lên Cơ quan biên giới trung ương hai Bên để xem xét quyết định và xác định một vị trí thích hợp khác để cắm lại mốc quốc giới này trên đường biên giới (đối với mốc quốc giới là mốc đơn) và không ảnh hưởng đến đường biên giới (đối với mốc quốc giới là mốc đôi, mốc ba cùng số). Việc cắm mốc quốc giới tại vị trí mới phải có biên bản ghi nhận (theo mẫu nêu tại Phụ lục 4).
6. Hồ sơ và biên bản về việc sửa chữa, khôi phục và xây dựng mốc quốc giới nêu tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều này phải được chuyển lên Cơ quan biên giới trung ương hai Bên để phê duyệt và lưu hồ sơ.
7. Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên tiến hành xử lý vi phạm, truy cứu trách nhiệm theo pháp luật nước mình đối với những người làm hư hỏng, dịch chuyển, đánh cắp hoặc hủy hoại mốc quốc giới.
8. Khi có cơ sở xác định rõ ràng, chính xác mốc quốc giới bị công dân một nước phá hoại hoặc làm hư hại thì nước có công dân đó phải đảm bảo toàn bộ phí tốn về việc khôi phục hoặc sửa chữa mốc quốc giới đó; trường hợp mốc quốc giới bị hư hại do nguyên nhân khác thì mốc do Bên nào quản lý thì Bên đó đảm bảo kinh phí.
Điều 8. Quản lý bảo vệ đường biên giới
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới của mỗi Bên tuần tra bảo vệ đường biên giới và mốc quốc giới theo sự phân công trách nhiệm tại Điều 6 của Hiệp định này.
2. Khi cần thiết, hai Bên tổ chức các đội tuần tra song phương hoặc đội kiểm tra liên hợp để cùng tuần tra, kiểm tra đường biên giới.
3. Biên bản tuần tra song phương hoặc biên bản kiểm tra liên hợp làm thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, có chữ ký của đội trưởng đội tuần tra song phương hoặc của đội trưởng đội kiểm tra liên hợp và cán bộ kỹ thuật của hai Bên (nếu có), cả hai văn bản có giá trị như nhau.
4. Trường hợp phát hiện thấy đoạn sông, suối biên giới bị xói lở, đổi dòng làm ảnh hưởng đến hướng đi của đường biên giới, các đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới liên quan hoặc chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của hai nước lập biên bản chung xác nhận việc sông, suối bị xói lở, đổi dòng chảy và nguyên nhân để báo cáo ngay lên Cơ quan biên giới trung ương mỗi Bên và cấp có thẩm quyền khác.
Điều 9. Quản lý và bảo vệ đường thông tầm nhìn biên giới
1. Hai Bên có nghĩa vụ phối hợp thực hiện việc phát quang dọc theo biên giới sâu vào lãnh thổ mỗi nước từ 2,5m (hai phẩy năm mét) đến 05m (năm mét), bảo đảm cho đường biên giới rõ ràng và dễ nhận biết. Đường thông tầm nhìn biên giới này không phải là đường biên giới. Việc phát quang đường thông tầm nhìn biên giới phía trong lãnh thổ của một nước phải được lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới và chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới của Bên phát quang thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới và chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới của Bên kia ít nhất 10 (mười) ngày trước khi bắt đầu tiến hành công việc.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng lửa, chất hóa học hoặc các biện pháp khác có thể gây nguy hại cho con người, động vật, thực vật, môi trường khu vực biên giới và vùng lân cận của hai nước để phát quang đường thông tầm nhìn biên giới.
3. Trong phạm vi đường thông tầm nhìn biên giới, nghiêm cấm tiến hành việc canh tác, đào bới, xây dựng công trình, các dự án thăm dò, khai thác tài nguyên hoặc tiến hành các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến đường biên giới.
Điều 10. Kiểm tra liên hợp mốc quốc giới và hướng đi của đường biên giới
1. Sau khi Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam - Lào có hiệu lực, định kỳ 10 (mười) năm một lần, hai Bên tiến hành kiểm tra liên hợp đường biên giới và mốc quốc giới.
2. Để tiến hành kiểm tra liên hợp, hai Bên thành lập đoàn kiểm tra liên hợp biên giới Việt Nam - Lào. Nhiệm vụ, nguyên tắc, trình tự, phương pháp làm việc và các vấn đề khác liên quan đến công tác của đoàn kiểm tra liên hợp được xác định theo thỏa thuận của Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên.
3. Trước khi kiểm tra liên hợp, Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên sẽ trao đổi thống nhất thời gian và phạm vi kiểm tra liên hợp qua đường ngoại giao.
4. Ngay sau mỗi lần kiểm tra liên hợp, đoàn kiểm tra liên hợp của hai Bên phải lập văn kiện kiểm tra liên hợp thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai văn bản có giá trị như nhau. Trưởng đoàn kiểm tra liên hợp của hai Bên ký văn kiện kiểm tra liên hợp và báo cáo thủ trưởng Cơ quan biên giới trung ương trình Chính phủ hai nước phê duyệt. Văn kiện kiểm tra liên hợp sau khi được phê duyệt sẽ có hiệu lực và trở thành văn kiện bổ sung của Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VÙNG NƯỚC BIÊN GIỚI
Điều 11. Quy định chung
1. Việc hợp tác giải quyết các vấn đề quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng nước biên giới được thực hiện trên nguyên tắc quy định tại Điều 2 của Hiệp định này.
2. Vùng nước biên giới và môi trường sinh thái vùng nước biên giới phải được gìn giữ, bảo vệ và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về sinh hoạt, sản xuất và giao thông của công dân hai nước có đời sống gắn bó trực tiếp với vùng nước biên giới. Các biện pháp phòng, chống xả chất thải gây ô nhiễm nguồn nước sông, suối biên giới phải được áp dụng và triển khai nghiêm túc, hiệu quả.
3. Việc xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện và các công trình khác trên vùng nước biên giới, có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng, chất lượng nước và môi trường của vùng nước biên giới, phải được hai bên thỏa thuận trước khi tiến hành xây dựng.
Điều 12. Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản trên vùng nước biên giới
1. Hai bên có quyền tiến hành hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản trong phạm vi vùng nước biên giới thuộc lãnh thổ nước mình.
2. Ngành chủ quản hai Bên cần cùng nhau hoặc đơn phương áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi khai thác thủy sản mà pháp luật của nước mình nghiêm cấm, đặc biệt là hành vi sử dụng vật gây nổ, chất độc, xung điện và các hành vi khác có tính hủy diệt, làm cạn kiệt nguồn thủy sản và tài nguyên sinh vật khác trên vùng nước biên giới.
3. Nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bắt, khai thác thủy sản trong khu vực cấm đánh bắt và trong thời kỳ cấm đánh bắt, ngoại trừ việc đánh bắt vì mục đích nghiên cứu khoa học theo sự thỏa thuận của hai Bên.
4. Việc nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển các loài thủy sản và tài nguyên sinh vật khác tại vùng nước biên giới được thực hiện theo quy định của Hiệp định này và các thỏa thuận liên quan của hai Bên.
Điều 13. Xây dựng các công trình liên quan đến vùng nước biên giới
1. Hai Bên không được đơn phương làm thay đổi địa hình, thế năng của vùng nước biên giới bằng hành vi nhân tạo. Việc xây dựng, cải tạo các công trình liên quan hoặc ảnh hưởng đến vùng nước biên giới được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Nhằm duy trì sự ổn định của địa thế vùng nước biên giới, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân và phòng chống lũ lụt, hai Bên có thể xây dựng công trình bảo vệ bờ tại vùng nước biên giới nhưng không được làm thay đổi hướng dòng chảy, mặt thoát lũ cũng như ảnh hưởng tới sự ổn định bờ sông, suối của phía nước kia.
3. Khi cần thiết, hai Bên có thể xây dựng, cải tạo hoặc dỡ bỏ vật kiến trúc hoặc các công trình (bao gồm cả các công trình cắt qua đường biên giới) tại vùng nước biên giới, nhưng không được làm ảnh hưởng đến tuyến vận tải trên sông, suối, việc thoát lũ hoặc gây ảnh hưởng xấu đến lòng sông, suối và bờ sông, suối.
4. Để bảo đảm nhu cầu vận tải trên vùng nước biên giới và thoát lũ, hai Bên có thể thỏa thuận tiến hành nạo, vét bùn, đất ở vùng nước biên giới. Bùn, đất nạo vét lên cần được xử lý thỏa đáng, tránh gây ảnh hưởng xấu đến lòng sông, suối, bờ sông, suối và môi trường.
5. Các công trình và dự án (kể cả các dự án thăm dò, khai thác các nguồn lợi kinh tế và các dự án có quy mô lớn khác) tại vùng nước biên giới được nêu trong Điều này phải được ngành chủ quản của hai Bên cùng trao đổi, thống nhất trên cơ sở ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên. Trong thời gian thi công, ngành chủ quản và Cơ quan biên giới trung ương hai Bên có thể cử người trực tiếp kiểm tra, giám sát tại hiện trường.
Trong trường hợp các đoạn sông, suối biên giới ảnh hưởng cấp bách đến cơ sở hạ tầng hoặc an toàn tính mạng của cư dân của một nước, ngành chủ quản của nước bị ảnh hưởng sau khi thông báo cho phía Bên kia, có thể đơn phương xây dựng tạm thời các công trình phòng, chống khẩn cấp, đồng thời báo cáo lên Cơ quan biên giới trung ương của nước mình để trao đổi với Cơ quan biên giới trung ương nước kia có biện pháp xử lý triệt để.
6. Theo yêu cầu của một bên, Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên cần tiến hành trao đổi, bàn bạc việc xử lý các hành vi và công trình xây dựng của phía bên kia trên vùng nước biên giới có nguy cơ gây tổn hại đến lợi ích của nước mình hoặc lợi ích chung của hai nước.
Điều 14. Giao thông trên vùng nước biên giới
1. Tàu thuyền của hai nước được phép qua lại theo luồng chính của sông, suối biên giới hoặc theo dòng chảy chính của sông, suối tàu thuyền qua lại được.
Nghiêm cấm một Bên cho phép tàu thuyền của nước thứ ba qua lại trong phạm vi sông, suối biên giới, trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
2. Các vấn đề liên quan đến việc qua lại của tàu thuyền trên vùng nước biên giới như loại tàu thuyền, quy tắc qua lại, dấu hiệu chỉ dẫn luồng lạch, nạo vét luồng lạch, cầu bắc qua sông, độ sâu, bề rộng thông thuyền... được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngành chủ quản của hai Bên.
3. Trường hợp có tàu thuyền bị chìm hoặc có các chướng ngại vật ảnh hưởng đến sự qua lại của tàu thuyền trong vùng nước biên giới, ngành chủ quản và chính quyền địa phương liên quan của hai Bên trên tinh thần hữu nghị, cần khẩn trương trao đổi thống nhất biện pháp xử lý trong thời gian sớm nhất.
4. Trường hợp tàu thuyền một nước gặp tai nạn, sự cố do bất kỳ nguyên nhân nào đều được phép neo đậu vào bờ hoặc cồn, bãi của nước kia, nhưng phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai Bên. Ngay sau khi nhận được thông báo của thuyền trưởng hoặc chủ tàu thuyền gặp nạn, chính quyền địa phương và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai Bên có trách nhiệm cung cấp sự trợ giúp cần thiết
Điều 15. Hợp tác đo đạc địa hình, thủy văn
Để quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả vùng nước biên giới, phòng ngừa thiên tai như lũ lụt, lở đất ..., ngành chủ quản hai Bên có thể hợp tác triển khai những công việc sau:
1. Triển khai khảo sát, đo đạc địa hình, thủy văn sông, suối biên giới;
2. Trường hợp cần thiết và được ngành chủ quản hai Bên bàn bạc thống nhất, ngành chủ quản một Bên có thể lắp đặt, sửa chữa và bảo vệ các thiết bị đo quan trắc thủy văn đơn giản, không có người thao tác trên bờ sông của Bên kia;
3. Tiến hành trao đổi thông tin cần thiết về điều tiết lưu lượng dòng chảy và phòng chống lũ, lụt.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT, XÂY DỰNG TẠI VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 16. Quản lý hoạt động sản xuất trong khu vực biên giới
1. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng ... tại khu vực thuộc vành đai biên giới, bên tiến hành các hoạt động này không được làm tổn hại đến lợi ích của bên kia, đồng thời áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái tại khu vực biên giới.
2. Ngành chủ quản hai Bên cần tiến hành giám sát đối với các hoạt động sản xuất tại khu vực thuộc vành đai biên giới và kịp thời thông báo cho nhau qua đường ngoại giao về thời gian và địa điểm cụ thể diễn ra những hoạt động của mình có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của Bên kia.
3. Trường hợp có nhu cầu tiến hành thăm dò địa chất và khai khoáng trong phạm vi cách đường biên giới 500m (năm trăm mét) về phía nước mình, bên có nhu cầu này phải thông báo và trao đổi trước với bên kia trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, lợi ích của nhau, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế.
4. Trường hợp cần tiến hành việc gây nổ trong phạm vi 2000m (hai nghìn mét) tính từ đường biên giới về phía nước mình, bên cần tiến hành việc gây nổ phải thông báo qua đường ngoại giao cho nước kia trước ít nhất 48 (bốn mươi tám) giờ, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra cho tính mạng, tài sản của công dân và các lợi ích khác của nước kia.
Điều 17. Quản lý việc chăn thả vật nuôi trong khu vực biên giới
1. Chính quyền địa phương cấp xã đối với phía Việt Nam, cấp bản đối với phía Lào và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai Bên cần áp dụng các biện pháp giám sát, quản lý đối với việc chăn thả vật nuôi trong khu vực biên giới, tránh để vật nuôi đi vào lãnh thổ nước kia.
2. Trường hợp phát hiện vật nuôi từ lãnh thổ nước này đi vào lãnh thổ nước kia, chính quyền địa phương cấp xã (bản) và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai Bên nhanh chóng thông báo cho nhau và áp dụng các biện pháp tìm kiếm, trông giữ, đồng thời khẩn trương bàn giao cho nhau những vật nuôi tìm được; không được sử dụng, cất giấu, giết mổ, bán hoặc thực hiện các hình thức chiếm hữu khác đối với vật nuôi này.
Biên bản bàn giao vật nuôi vượt qua đường biên giới theo mẫu (nêu tại Phụ lục 5 của Hiệp định này).
Điều 18. Phòng chống dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, sự kiện y tế công cộng, thiên tai, hỏa hoạn trong vùng biên giới
1. Trường hợp phát hiện dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm ở người, động vật, côn trùng sinh vật có hại khác, hoặc sự kiện y tế công cộng trong vùng biên giới của một nước, chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới và ngành chủ quản của Bên phát hiện phải nhanh chóng thông báo cho chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới và ngành chủ quản của Bên kia, đồng thời triển khai ngay các biện pháp cần thiết để phòng chống dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm hoặc sự kiện y tế công cộng. Chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới và ngành chủ quản của Bên được thông báo có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ tích cực và kịp thời trong việc phòng chống dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, côn trùng, sinh vật có hại hoặc sự kiện y tế công cộng nêu trên.
2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới và ngành chủ quản hai Bên có trách nhiệm tăng cường hợp tác đề phòng, chống các loại dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, hoặc sự kiện y tế công cộng nêu tại Khoản 1 của Điều này lan truyền qua biên giới.
3. Khi cần thiết, chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới và ngành chủ quản hai Bên có thể tiến hành trao đổi về các biện pháp bảo vệ, phòng chống cháy rừng và phòng ngừa các dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm, hoặc sự kiện y tế công cộng nêu tại Khoản 1 của Điều này lan truyền qua biên giới.
4. Khi xảy ra thiên tai (lũ lụt, lở đất, hỏa hoạn ...) tại vùng biên giới, Bên bị thiên tai có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên kia và áp dụng biện pháp ngăn ngừa thiên tai lan tràn vào lãnh thổ của nước kia. Khi nhận được đề nghị giúp đỡ của Bên bị thiên tai, Bên nhận được đề nghị có trách nhiệm nhanh chóng tiến hành các hoạt động giúp đỡ, cứu trợ, cứu nạn qua biên giới.
5. Trong trường hợp có người bị bệnh hoặc tai nạn nghiêm trọng trong vùng biên giới, công dân của một nước có thể trực tiếp liên hệ với cơ sở y tế của nước kia nhờ cấp cứu, đồng thời phải trình báo ngay khi có thể cho chính quyền, cơ quan chức năng của Bên mình biết để liên hệ làm thủ tục cần thiết với chính quyền, cơ quan chức năng của Bên kia.
Điều 19. Quản lý hoạt động bay
1. Trường hợp một Bên tiến hành bay chụp ảnh hàng không và sử dụng các thiết bị bay khác với mục đích đo đạc, thăm dò cảm ứng từ xa tại khu vực và công trình trong phạm vi 10 km (mười kilômét) tính từ đường biên giới về phía nước mình, Bên thực hiện các hoạt động này phải thông báo trước cho Bên kia ít nhất 30 (ba mươi) ngày qua đường ngoại giao (mẫu thông báo nêu tại Phụ lục 6).
2. Nếu hoạt động bay nêu trên cần phải vào lãnh thổ trên không của nước kia trong phạm vi 10 km (mười kilômét), thì ít nhất 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi tiến hành, Bên thực hiện hoạt động này phải xin phép Bên kia qua đường ngoại giao (mẫu nêu tại Phụ lục 7). Bên kia có trách nhiệm trả lời đề nghị nêu trên qua đường ngoại giao chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi bắt đầu hoạt động bay chụp theo kế hoạch bay nêu trong đề nghị nói trên.
3. Quy định nói trên không áp dụng đối với những hoạt động bay khi hai Bên có thỏa thuận khác hoặc đối với hoạt động bay tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp theo yêu cầu của Bên kia.
Điều 20. Xây dựng các công trình trong khu vực biên giới
1. Việc xây dựng công trình trong khu vực biên giới phải bảo đảm cách đường biên giới ít nhất 100m (một trăm mét) tính từ đường biên giới về mỗi nước.
2. Trường hợp cần thiết phải xây dựng công trình trong phạm vi 100m (một trăm mét) tinh từ đường biên giới, chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới hoặc ngành chủ quản của hai Bên trao đổi thống nhất trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của nhau, phù hợp với các điều kiện và hoàn cảnh thực tế, sau đó báo cáo bằng văn bản về địa điểm, quy hoạch, thời gian thi công công trình lên Cơ quan biên giới trung ương của mỗi Bên trình cấp có thẩm quyền xem xét và thông báo kết quả cho nhau qua đường ngoại giao trong thời gian sớm nhất.
Điều 21. Xây dựng, cải tạo và quản lý các công trình cắt qua đường biên giới
1. Trước khi tiến hành việc xây dựng, cải tạo các công trình cắt qua đường biên giới, hai Bên cần thỏa thuận bằng văn bản về vị trí, thiết kế, kết cấu, thời gian và kinh phí xây dựng công trình.
2. Ranh giới quản lý đối với cầu cắt qua đường biên giới trên vùng nước biên giới là đường trung tuyến (đường chia đôi) của cầu và mỗi Bên quản lý từ đường ranh giới đó về phía nước mình.
3. Ranh giới quản lý đối với các công trình cắt qua đường biên giới không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này là mặt cắt thẳng đứng theo đường biên giới qua công trình đó, trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
4. Việc sửa chữa, bảo dưỡng các công trình cắt qua biên giới trong phạm vi quản lý của một Bên phải được thông báo trước về thời gian, nội dung sửa chữa, bảo dưỡng cho Bên kia qua đường ngoại giao. Bên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng phải thông báo cho Bên kia khi hoàn thành việc sửa chữa, bảo dưỡng. Chi phí việc sửa chữa, bảo dưỡng phần công trình thuộc phạm vi quản lý của Bên nào thì do Bên đó chịu trách nhiệm.
Điều 22. Hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch tại khu vực biên giới
1. Hai Bên tích cực thúc đẩy, khuyến khích hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch tại khu vực biên giới theo quy định pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
2. Tăng cường hợp tác, áp dụng các biện pháp cần thiết để kiểm tra, giám sát, phòng chống, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán trái phép các loại động, thực vật hoang dã, quý hiếm, xuất, nhập khẩu hàng cấm, vật phẩm cấm.
Chương V
XUẤT, NHẬP QUA BIÊN GIỚI VÀ CƯ TRÚ TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 23. Việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với người
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu còn hiệu lực (đối với phía Việt Nam gồm cả giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế);
b) Giấy thông hành/Sổ thông hành;
c) Giấy thông hành biên giới (theo mẫu nêu tại Phụ lục 8);
d) Giấy tờ khác do hai bên thỏa thuận.
2. Hai Bên thông báo cho nhau qua đường ngoại giao về mẫu hoặc việc thay đổi mẫu các loại giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này và Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên cấp các loại giấy tờ này.
3. Thủ tục đối với người xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện theo quy định như sau:
a) Công dân hai nước mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu còn hiệu lực được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được quy định tại Điều 31 của Hiệp định này.
b) Công dân của các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào hoặc công dân làm việc tại các cơ quan, tổ chức có trụ sở tại tỉnh biên giới Việt Nam - Lào được phép sử dụng Giấy thông hành biên giới/Sổ thông hành biên giới khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào.
c) Cư dân biên giới được phép sử dụng giấy tờ do hai bên thỏa thuận để xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào gần nhất đến khu vực biên giới đối diện.
d) Trường hợp đặc biệt, việc xuất cảnh, nhập cảnh qua khu vực biên giới Việt Nam - Lào được thực hiện theo quy định tại các thỏa thuận liên quan giữa ngành chủ quản của hai nước.
e) Người nước thứ ba mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu còn hiệu lực (đối với phía Việt Nam gồm cả giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) khi xuất cảnh, nhập cảnh qua của khẩu quốc tế phải có thị thực còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực.
g) Người xuất cảnh, nhập cảnh phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan của mỗi nước.
Điều 24. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện
1. Phương tiện của hai nước xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào, phải có đầy đủ giấy tờ và tuân thủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật mỗi nước về xuất nhập cảnh đối với phương tiện, các hiệp định vận tải đường bộ song phương và đa phương và các điều ước quốc tế có liên quan khác mà hai nước là thành viên.
2. Phương tiện của nước thứ ba khi xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu quốc tế, phải có đầy đủ giấy tờ và tuân thủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật mỗi nước Việt Nam và Lào về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện; các hiệp định vận tải đường bộ song phương và đa phương và các điều ước quốc tế có liên quan khác mà hai nước là thành viên.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 của Điều 23, người điều khiển phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật mỗi nước và các Hiệp định vận tải đường bộ song phương và đa phương và các điều ước quốc tế có liên quan khác mà hai nước là thành viên.
Điều 25: Việc xuất, nhập đối với hàng hóa, vật phẩm
Việc xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải thực hiện theo quy định pháp luật của mỗi nước, hiệp định thương mại song phương và đa phương và các điều ước quốc tế mà hai nước là thành viên.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật phẩm phải được thực hiện theo quy định pháp luật của mỗi nước.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới
1. Công dân của hai nước hoặc người nước thứ ba xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới hai nước phải tuân thủ quy định nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 23 của Hiệp định này, quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
2. Quyền và lợi ích chính đáng của người xuất cảnh, nhập cảnh nêu ở Khoản 1 của Điều này khi ở trong lãnh thổ của nước đến được tôn trọng và bảo vệ theo luật pháp nước đó và theo tập quán, luật pháp quốc tế.
3. Trường hợp bị mất hộ chiếu, Giấy thông hành biên giới/Sổ thông hành biên giới hoặc giấy tờ đi lại khác trong lãnh thổ nước đến, người bị mất giấy tờ đi lại kịp thời trình báo các cơ quan có thẩm quyền của nước đến. Các cơ quan có thẩm quyền của nước đến có trách nhiệm kịp thời làm các thủ tục để xác nhận việc mất hộ chiếu, Giấy thông hành biên giới/Sổ thông hành biên giới hoặc giấy tờ đi lại khác và tạo điều kiện cho người bị mất giấy tờ nhanh chóng xuất cảnh.
Điều 27. Ra vào, tạm trú trong khu vực biên giới
1. Người xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới đến tạm trú trong khu vực biên giới của mỗi nước phải tôn trọng và tuân thủ các quy định pháp luật của nước đến, quy định của Hiệp định này và các điều ước quốc tế có liên quan khác mà hai nước là thành viên.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh vào khu vực biên giới của mỗi nước phải mang theo giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới còn giá trị, nếu ở qua đêm phải đăng ký tạm trú với công an cấp cơ sở nơi tạm trú hoặc đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới gần nhất; trường hợp ở qua đêm trong vành đai biên giới phải thông báo cho đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới nơi ở qua đêm biết.
3. Cư dân biên giới của một nước (trừ trường hợp sử dụng hộ chiếu và giấy/sổ thông hành) nếu muốn tạm trú tại khu vực biên giới của nước kia quá 07 (bảy) ngày thì phải xin phép đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới gần nhất của nước đến (hoặc đối với phía Việt Nam là chính quyền cấp xã và đối với phía Lào là cơ quan công an có thẩm quyền gần nhất). Trường hợp có nhu cầu gia hạn tạm trú thì chỉ được phép gia hạn 02 (hai) lần, mỗi lần không quá 07 (bảy) ngày.
4. Việc tạm trú của nhân viên phục vụ vận tải đường bộ, đường thủy, đường sắt... của hai nước qua lại biên giới được thực hiện theo các thỏa thuận liên quan giữa hai Bên.
Chương VI
DUY TRÌ, BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ AN TOÀN XÃ HỘI VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 28. Việc tạm thời hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới
1. Nhằm bảo vệ lợi ích an ninh quốc gia, an ninh - trật tự, an toàn xã hội vùng biên giới, sức khỏe cộng đồng, phòng, chống dịch bệnh trên người, động vật, thực vật và hiểm họa của thiên tai, sự kiện y tế công cộng, bảo vệ môi trường và các trường hợp bất khả kháng khác, một Bên có thể tạm thời hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới đối với người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông vận tải.
2. Việc tạm thời hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Hiệp định này.
Điều 29. Hợp tác duy trì bảo vệ an ninh và trật tự vùng biên giới
1. Hai Bên tăng cường hợp tác trong việc duy trì nghiêm pháp luật, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội tại vùng biên giới, cùng phòng, chống và ngăn chặn các hoạt động phạm pháp qua biên giới như: Các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; khủng bố; cướp giật; bắt cóc; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quản dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng giả; làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; buôn bán, vận chuyển vật phẩm có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, động vật, thực vật; mua bán người; xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; cư trú và lao động bất hợp pháp; hủy hoại rừng; gây ô nhiễm môi trường...
2. Để thực hiện các quy định được nêu tại Khoản 1 của Điều này, ngành chủ quản của hai Bên có thể ký các thỏa thuận liên quan, thiết lập quy chế và cơ chế hợp tác và chia sẻ thông tin liên quan để phối hợp phòng, chống và ngăn chặn.
3. Hai Bên có nghĩa vụ bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của công dân nước kia qua lại khu vực biên giới nước mình một cách hợp pháp và dành cho họ sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời khi cần thiết; trường hợp họ gặp tai nạn hoặc rủi ro cần xác minh làm rõ nguyên nhân và thông báo ngay cho chính quyền nước kia biết để phối hợp giải quyết.
4. Mỗi Bên phải xử lý nghiêm theo pháp luật nước mình đối với những người có hành vi vi phạm Hiệp định này, theo nguyên tắc sau:
a) Người vi phạm quy chế xuất cảnh, nhập cảnh, qua lại biên giới sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật của nước nơi xảy ra vi phạm. Sau khi thực hiện xong các trình tự pháp lý của nước nơi xảy ra vi phạm, nếu người vi phạm là công dân của nước kia hoặc là người nước thứ ba đến từ nước kia, thì bên xử lý cần bàn giao ngay người có hành vi vi phạm cho Bên kia (kèm theo hồ sơ vụ việc);
b) Người vi phạm luật hình sự và bị bắt giữ trong vùng biên giới thì nước bắt giữ có quyền truy tố, xét xử họ theo pháp luật của nước bắt giữ hoặc trao cho nước mà người đó là công dân để truy tố, xét xử. Sau khi thực hiện xong các trình tự pháp lý đối với người vi phạm, nước bắt giữ có trách nhiệm trao trả những người này cùng tư trang (nếu có) cho nước mà họ là công dân, hoặc nước mà họ được phép cư trú, trừ trường hợp các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên có quy định khác;
c) Trường hợp quy định tại Khoản này khác với quy định tại Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 06 tháng 7 năm 1998 thì áp dụng quy định tại Hiệp định tương trợ tư pháp này.
5. Khi không cho nhập cảnh hoặc trục xuất công dân của nước kia theo pháp luật của nước mình, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu hoặc ngành chủ quản của nước không cho nhập cảnh hoặc trục xuất phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho cơ quan đồng cấp hoặc ngành chủ quản của nước kia biết lý do không cho nhập cảnh hoặc trục xuất. Cơ quan đồng cấp hoặc ngành chủ quản của nước kia có nghĩa vụ phối hợp tích cực, đặc biệt là trong việc xác minh và tiếp nhận công dân bị trục xuất.
Việc giao nhận những công dân có hành vi vi phạm nêu trên phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ hành vi vi phạm của họ; biên bản được làm thành hai bản chính bằng tiếng Việt và tiếng Lào, có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan nêu tại Khoản 5 Điều này; đối với tang vật vi phạm thì xử lý theo pháp luật của nước bắt giữ.
Điều 30. Di cư của công dân trong vùng biên giới
1. Trong trường hợp công dân cư trú trong vùng biên giới bên này muốn di cư sang vùng biên giới bên kia phải xin phép chính quyền cấp tỉnh bên mình. Nếu thấy nguyện vọng của họ là chính đáng, chính quyền cấp tỉnh của đương sự trao đổi với chính quyền cấp tỉnh phía bên kia, rồi báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để trình Chính phủ bên mình xem xét, quyết định. Sau khi được Chính phủ hai nước chấp nhận thì mới được di cư.
2. Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước đến có trách nhiệm thông báo cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước kia danh sách những trường hợp được cấp phép định cư theo quy định tại Khoản 7 Điều 52 của Hiệp định này.
3. Trường hợp di cư không tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều này đều bị coi là xuất, nhập cảnh và cư trú trái phép. Khi một bên thấy công dân bên kia tự do di cư đến vùng biên giới bên mình thì phải thông báo ngay cho bên kia biết để cùng nhau giải quyết trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Chương VII
CỬA KHẨU VÀ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
Điều 31. Các loại cửa khẩu và hoạt động qua lại cửa khẩu biên giới
1. Cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào gồm 3 loại: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu phụ:
a. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam, Lào và nước thứ ba xuất, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam, Lào và nước thứ ba xuất, nhập khẩu.
b. Cửa khẩu chính được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và Lào xuất, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và Lào xuất, nhập khẩu.
c. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện của tỉnh biên giới Việt Nam và Lào xuất, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm của tỉnh biên giới Việt Nam và Lào xuất, nhập khẩu.
2. Hoạt động ở khu vực cửa khẩu biên giới ở phía nước nào được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó và theo quy định của các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Điều 32. Các cặp cửa khẩu đã mở
Hai Bên xác nhận các cặp cửa khẩu sau đã mở trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào
1. Cửa khẩu quốc tế:
TT |
Tên cửa khẩu Việt Nam (tên tỉnh) |
Tên cửa khẩu Lào (tên tỉnh) |
1. |
Tây Trang (Điện Biên) |
Pang Hốc (Phông Sa Lỳ) |
2. |
Na Mèo (Thanh Hóa) |
Nậm Sôi (Hủa Phăn) |
3. |
Nậm Cắn (Nghệ An) |
Nậm Cắn (Xiêng Khoảng) |
4. |
Cầu Treo (Hà Tĩnh) |
Nậm Phao (Bo Ly Khăm Xay) |
5. |
Cha Lo (Quảng Bình) |
Na Phậu (Khăm Muồn) |
6. |
Lao Bảo (Quảng Trị) |
Đen Sạ Vẳn (Sạ Vẳn Nạ Khệt) |
7. |
La Lay (Quảng Trị) |
La Lay (Sả Lạ Văn) |
8. |
Bờ Y (Kon Tum) |
Phu Cưa (Ắt Tạ Pư). |
2. Cửa khẩu chính:
TT |
Tên cửa khẩu Việt Nam (tên tỉnh) |
Tên cửa khẩu Lào (tên tỉnh) |
1. |
Huổi Puốc (Điện Biên) |
Na Son (Luông Pha Băng) |
2. |
Chiềng Khương (Sơn La) |
Bản Đán (Hủa Phăn) |
3. |
Lóng Sập (Sơn La) |
Pa Háng (Hủa Phăn) |
4. |
Tén Tần (Thanh Hóa) |
Xổm Vẳng (Hủa Phăn) |
5. |
Hồng Vân (Thừa Thiên Huế) |
Cô Tài (Sả Lạ Văn) |
6. |
A Đớt (Thừa Thiên Huế) |
Tà Vàng (Xê Kông) |
7. |
Nam Giang (Quảng Nam) |
Đắc Ta Oọc (Xê Kông) |
3. Cửa khẩu phụ:
TT |
Tên cửa khẩu Việt Nam (tên tỉnh) |
Tên cửa khẩu Lào (tên tỉnh) |
1. |
Si Pa Phìn (Điện Biên) |
Huội La (Phông Xa Lỳ) |
2. |
Nậm Lạnh (Sơn La) |
Mường Pợ (Hủa Phăn) |
3. |
Nà Cài (Sơn La) |
Sốp Đụng (Hủa Phăn) |
4. |
Khẹo (Thanh Hóa) |
Tha Lấu (Hủa Phăn) |
5. |
Thông Thụ (Nghệ An) |
Nậm Tạy (Hủa Phăn) |
6. |
Tam Hợp (Nghệ An) |
Thoong My Xay (Bo Ly Khăm Xay) |
7. |
Cao Vều (Nghệ An) |
Thoong Phị La (Bo Ly Khăm Xay) |
8. |
Thanh Thủy (Nghệ An) |
Nậm On (Bo Ly Khăm Xay) |
9. |
Sơn Hồng (Hà Tĩnh) |
Nậm Xắc (Bo Ly Khăm Xay) |
10. |
Kim Quang (Hà Tĩnh) |
Ma La Đốc (Khăm Muồn) |
11. |
Cà Ròong (Quảng Bình) |
Noỏng Mạ (Khăm Muồn) |
12. |
Tà Rùng (Quảng Trị) |
La Cồ (Sạ Vẳn Nạ Khệt) |
13. |
Bản Cheng (Quảng Trị) |
Bản Mày (Sạ Vẳn Nạ Khệt) |
14. |
Thanh (Quảng Trị) |
Đen Vi Lay (Sạ Vẳn Nạ Khệt) |
15. |
Cóc (Quảng Trị) |
A Xóc (Sả Lạ Văn) |
16. |
Tây Giang (Quảng Nam) |
Kà Lừm (Xê Kông) |
17. |
Đắk BLô (Kon Tum) |
Đắk Bar (Xê Kông) |
18. |
Đắk Long (Kon Tum) |
Văng Tắt (Xê Kông) |
Điều 33. Lối mở biên giới
Trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương hoặc cơ quan hữu quan hai Bên sẽ thống nhất thỏa thuận, trình Chính phủ hai nước xem xét mở lối mở biên giới. Trong thời gian hoạt động, việc xuất, nhập qua lối mở biên giới của người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới
1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu của mỗi Bên thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật nước mình; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của Bên kia để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiệp định này, quy định pháp luật liên quan của mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
2. Lực lượng bộ đội biên phòng (đối với Việt Nam), lực lượng công an (đối với Lào) thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu của nước mình hướng dẫn và thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập cảnh của người, phương tiện; công tác quản lý bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội;
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu nước mình kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện và hoạt động xuất nhập, khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm qua cửa khẩu nước mình; phòng, chống mua bán người, buôn lậu và gian lận thương mại;
c) Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật của mỗi nước.
3. Cơ quan hải quan tại cửa khẩu mỗi nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu nước mình làm thủ tục, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm; làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho phương tiện tại cửa khẩu biên giới; thực hiện kiểm soát phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, vật phẩm qua biên giới;
b) Phối hợp với cơ quan hải quan cửa khẩu nước kia giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất, nhập hàng hóa, vật phẩm, phương tiện qua cặp cửa khẩu hai nước.
4. Cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) mỗi nước thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cửa khẩu nước mình để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch tại cửa khẩu của mình;
b) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan kiểm dịch cửa khẩu nước kia để giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch tại cặp cửa khẩu biên giới hai nước.
Điều 35. Quy trình thủ tục kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu biên giới
Hai Bên thống nhất bố trí các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu hoạt động theo quy trình sau đây:
1. Trong trường hợp bình thường, quy trình này được bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, an toàn thực phẩm) - Biên phòng (đối với phía Việt Nam), Công an xuất nhập cảnh (đối với phía Lào);
b) Cửa nhập: Biên phòng (đối với phía Việt Nam), Công an xuất nhập cảnh (đối với phía Lào) - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, an toàn thực phẩm) - Hải quan.
2) Trong trường hợp có thiên tai, dịch bệnh, sự kiện y tế công cộng, quy trình này được được bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, an toàn thực phẩm) - Hải quan - Biên phòng (đối với phía Việt Nam), Công an xuất nhập cảnh (đối với phía Lào);
b) Cửa nhập: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, an toàn thực phẩm) - Biên phòng (đối với phía Việt Nam), Công an xuất nhập cảnh (đối với phía Lào) - Hải quan.
3. Trong trường hợp cần thiết hai Bên có thể xem xét áp dụng quy trình, thủ tục khác nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho việc đi lại của người và phương tiện qua cửa khẩu phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Điều 36. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu phụ
1. Tại cửa khẩu phụ, nơi có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật thì thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập qua biên giới được thực hiện như tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Tại cửa khẩu phụ, nơi chưa có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật thì thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập qua biên giới được tiến hành tại trạm kiểm soát biên phòng (Việt Nam) và trạm kiểm soát công an xuất nhập cảnh (Lào).
3. Tại cửa khẩu phụ, nơi chưa có cơ quan hải quan thì lực lượng biên phòng (Việt Nam) và lực lượng công an xuất nhập cảnh (Lào) thực hiện thủ tục, tiến hành kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật về hải quan của mỗi nước và các quy định khác của các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
4. Đối với hàng hóa, vật phẩm, phương tiện không phải của cư dân tỉnh biên giới xuất, nhập qua cửa khẩu phụ khi cần thiết phải được chính quyền địa phương hoặc cơ quan hữu quan của hai bên trao đổi, thống nhất trình cấp có thẩm quyền hai nước xem xét, quyết định.
5. Hàng hóa, vật phẩm, phương tiện xuất, nhập qua cửa khẩu phụ phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan, các quy định liên quan khác của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Điều 37. Thời gian làm việc tại cửa khẩu
1. Thời gian làm việc tại cửa khẩu thực hiện theo thỏa thuận của hai Bên và quy định của các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Thời gian làm việc của các cửa khẩu đường sắt thực hiện theo thỏa thuận của hai Bên (trong trường hợp mở cửa khẩu đường sắt).
2. Chính phủ hai nước thống nhất quyết định thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính thông qua đường ngoại giao.
3. Người đứng đầu chính quyền cấp tỉnh biên giới hai nước thống nhất quyết định thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ sau khi hoàn tất trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật mỗi nước và phải báo cáo Cơ quan biên giới trung ương hai nước để thông báo cho nhau qua đường ngoại giao.
4. Trường hợp mở cửa khẩu ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc vì lý do bất khả kháng khác, người đứng đầu cơ quan biên phòng cấp tỉnh biên giới (phía Việt Nam) và lãnh đạo chính quyền cấp tỉnh biên giới (phía Lào) thống nhất quyết định, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền của hai Bên.
Điều 38. Nguyên tắc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại các cửa khẩu biên giới
1. Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới phải phù hợp với các quy định của Hiệp định này và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên. Bên thực hiện việc này phải thông báo qua đường ngoại giao cho Bên kia trước 05 (năm) ngày hoặc không được ít hơn 24 (hai mươi tư) giờ trong trường hợp khẩn cấp
2. Trừ trường hợp được quy định tại Điều này, không Bên nào được quyền đơn phương đóng cửa khẩu biên giới; nếu việc đóng cửa khẩu biên giới đơn phương của một Bên gây thiệt hại cho Bên kia, hai Bên sẽ thông qua đường ngoại giao để hiệp thương giải quyết các vấn đề liên quan.
3. Người có thẩm quyền được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 của Điều 39 chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Khi tình hình trở lại bình thường phải thông báo cho các cơ quan liên quan của nước mình và nước kia biết.
Điều 39. Thẩm quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại tại các cửa khẩu biên giới
1. Thủ tướng Chính phủ (đối với phía Việt Nam) và Chính phủ (đối với phía Lào) quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế và tại cửa khẩu chính. Bên quyết định thực hiện việc này phải thông báo cho Bên kia biết trước qua đường ngoại giao; việc mở lại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính phải được thông báo cho phía Bên kia qua đường ngoại giao và phải được phía Bên kia xác nhận.
2. Người đứng đầu chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới trong thời hạn không quá 24 (hai mươi tư) giờ tại cửa khẩu chính. Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới Bên thực hiện việc này phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới Bên kia, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với phía Việt Nam), Chính phủ (đối với phía Lào) và Cơ quan biên giới trung ương Bên mình để thông báo cho Bên kia biết qua đường ngoại giao.
3. Lãnh đạo cấp tỉnh (phía Lào), người đứng đầu cơ quan biên phòng cấp tỉnh (phía Việt Nam) quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới trong thời hạn không quá 06 (sáu) giờ tại cửa khẩu chính; không quá 12 (mười hai) giờ tại cửa khẩu phụ; thời gian mở cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày đối với các trường hợp vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác, đồng thời phải báo cáo ngay cơ quan biên phòng cấp trên, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới liên quan nước mình để thông báo cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của nước kia và báo cáo ngay cho Cơ quan biên giới trung ương nước mình để thông báo cho nước kia biết qua đường ngoại giao.
4. Đồn trưởng đồn biên phòng (phía Việt Nam) và Trưởng cửa khẩu (phía Lào) quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ không quá 06 (sáu) giờ và phải báo cáo ngay cơ quan biên phòng cấp tỉnh, chính quyền địa phương cấp huyện biên giới nước mình, đồng thời phải thông báo ngay cho đồn trưởng đồn biên phòng của nước kia biết.
5. Trước khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại tại cửa khẩu biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì thực hiện như sau:
a) Người đứng dầu chính quyền cấp tỉnh biên giới quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính, thời gian gia hạn không quá 24 (hai mươi tư) giờ;
b) Lãnh đạo cấp tỉnh (phía Lào), người đứng đầu lực lượng biên phòng cấp tỉnh biên giới (phía Việt Nam) quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính, thời gian gia hạn không quá 06 (sáu) giờ và tại cửa khẩu phụ, thời gian gia hạn không quá 12 (mười hai) giờ;
c) Lãnh đạo cấp tỉnh (phía Lào), Đồn trưởng Đồn biên phòng (phía Việt Nam) quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, thời gian gia hạn không quá 06 giờ.
6. Người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật nước mình về các quyết định của mình. Việc hạn chế, tạm dừng hoặc gia hạn thời gian hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới phải được thông báo bằng văn bản trước cho Bên kia theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 38 Hiệp định này và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; nội dung văn bản về vấn đề này cần ghi rõ lý do, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc việc hạn chế, tạm dừng hoặc gia hạn thời gian hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới. Khi tình hình trở lại bình thường phải thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng Bên kia và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 40. Nguyên tắc, thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu
1. Nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Có sự thống nhất bằng văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới và có sự đồng ý của Chính phủ hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền của hai nước về việc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới theo quy định của Hiệp định này;
b) Bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của hai tỉnh có chung đường biên giới nói riêng và của hai nước nói chung;
c) Bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quốc phòng - an ninh của mỗi nước.
2. Cơ quan có thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Chính phủ hai nước quyết định việc mở cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; nâng cấp cửa khẩu chính thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật mỗi nước hoặc các điều ước quốc tế có liên quan mà hai Bên là thành viên. Trình tự, thủ tục mở cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; nâng cấp cửa khẩu chính thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 41 của Hiệp định này.
b) Chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới quyết định việc mở cửa khẩu phụ. Trình tự và thủ tục mở cửa khẩu phụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 41 của Hiệp định này.
Điều 41. Trình tự, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
1. Việc mở cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; nâng cấp cửa khẩu chính thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu phụ thành cửa khẩu chính thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Bước 1: Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của hai Bên tiến hành hội đàm và thống nhất bằng biên bản về địa điểm, khu vực, quy mô, quy hoạch, kế hoạch, thời gian thực hiện việc mở hoặc nâng cấp cửa khẩu;
b) Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới hai nước có văn bản chính thức (kèm theo biên bản và hồ sơ khác theo quy định của pháp luật mỗi nước) báo cáo lên Cơ quan biên giới trung ương của mỗi Bên;
c) Bước 3: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới, Cơ quan biên giới trung ương của mỗi Bên hoàn thành các thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật nước mình để trình Chính phủ nước mình ban hành quyết định về việc mở, nâng cấp cửa khẩu;
d) Bước 4: Thực hiện quyết định của Chính phủ mỗi nước, Bộ Ngoại giao của mỗi nước thông báo cho nhau và cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới liên quan nước mình về quyết định của Chính phủ mỗi nước đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu;
e) Bước 5: Khi nhận được thông báo về việc đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu của Bộ Ngoại giao nước mình, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới liên quan của hai nước trao đổi thống nhất việc tổ chức lễ khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu và báo cáo việc này lên Cơ quan biên giới trung ương và cơ quan có thẩm quyền khác của hai Bên.
2. Việc mở cửa khẩu phụ thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Bước 1: Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới hai nước tiến hành hội đàm và thống nhất bằng biên bản về dự kiến địa điểm, khu vực, quy mô, quy hoạch, kế hoạch, thời gian thực hiện việc mở cửa khẩu phụ;
b) Bước 2: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký biên bản, Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của mỗi nước hoàn thành trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nước mình về việc mở cửa khẩu phụ và khi hoàn thành thì thông báo cho nhau biết;
c) Bước 3: Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới liên quan của hai nước trao đổi, thống nhất việc tổ chức lễ khai trương cửa khẩu phụ và báo cáo việc này lên Cơ quan biên giới trung ương và cơ quan có thẩm quyền khác của nước mình.
Điều 42. Cơ chế làm việc và phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới
1. Trong thời gian làm việc của các cửa khẩu biên giới, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới của hai nước căn cứ quy định pháp luật của mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên, để thực hiện chức năng, quyền hạn của mình. Khi cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới của hai nước có thể ký kết các thỏa thuận riêng để đơn giản hóa thủ tục kiểm tra, kiểm soát.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới hai nước có thể thiết lập cơ chế hợp tác, trao đổi thông tin hai chiều; tiến hành hội đàm, gặp gỡ và trao đổi nghiệp vụ về các vấn đề cửa khẩu biên giới liên quan.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới hai nước, căn cứ các quy định hữu quan của ngành chủ quản nước mình, thông báo cho nhau các thông tin về chủng loại, số lượng và giá trị vật phẩm, tiền mặt của cá nhân được phép mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định liên quan khác về kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu biên giới nước mình.
4. Những vấn đề Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới hai nước không thể giải quyết được trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phải được báo cáo lên cấp trên xem xét, giải quyết qua đường ngoại giao.
Chương VIII
GIẢI QUYẾT SỰ KIỆN BIÊN GIỚI
Điều 43: Hợp tác giải quyết các sự kiện biên giới
Chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới hoặc các ngành chủ quản và lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước tiến hành hợp tác phòng ngừa và phối hợp điều tra xử lý các sự kiện biên giới sau:
1. Các hành vi vi phạm nêu tại Điều 5 hoặc các hoạt động phạm pháp nêu tại Khoản 1 Điều 29 của Hiệp định này;
2. Xây dựng công trình trên sông, suối và các công trình khác trong khu vực biên giới trái với các quy định tại Khoản 3 Điều 9; Điều 13 và Điều 20 của Hiệp định này;
3. Gây nổ vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Hiệp định này;
4. Hành vi đứng từ một bên của đường biên giới hoặc vượt qua đường biên giới gây thương tích hoặc chết người hoặc hành vi gây nguy hại khác đối với người trong lãnh thổ nước kia;
5. Cướp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản... trong lãnh thổ của nước kia;
6. Sự kiện y tế công cộng, dịch bệnh truyền nhiễm ở người, động vật, các dịch bệnh và côn trùng, cỏ dại mang tính nguy hiểm ở thực vật và những sinh vật có hại khác lan truyền qua biên giới;
7. Tổ chức, dụ dỗ hoặc ép buộc công dân hai nước xuất cảnh đánh bạc;
8. Hỏa hoạn, lũ lụt và các thiên tai khác lan tràn qua biên giới;
9. Mua bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em qua biên giới;
10. Vượt biên giới canh tác, săn bắn, chăn thả gia súc trái phép;
11. Chôn cất, di chuyển mồ mả, vận chuyển thi hài, hài cốt, động vật, thực vật qua biên giới trái phép;
12. Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt ma túy, tiền chất ma túy hoặc các phương tiện, dụng cụ sản xuất trái phép chất ma túy;
13. Tổ chức, dụ dỗ và cưỡng bức mại dâm qua biên giới;
14. Bắt, giam giữ trái phép, đánh đập, ngược đãi, tra tấn, ép cung hoặc các hành vi khác trực tiếp gây nguy hại cho công dân của nước kia;
15. Các sự kiện biên giới khác.
Điều 44. Xử lý người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép
1. Trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới, các ngành chủ quản, lực lượng chuyên trách và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước:
a) Phối hợp nghiên cứu và tổ chức triển khai các biện pháp cần thiết để phòng ngừa và ngăn chặn hành vi vi phạm của người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép và các hoạt động phạm pháp tại vùng biên giới;
b) Kịp thời thông báo cho nhau để phối hợp triển khai các biện pháp ngăn chặn khi phát hiện dấu hiệu hoạt động phạm pháp của người xuất cảnh, nhập cảnh; Việc xử lý người xuất nhập cảnh trái phép phải tuân thủ các quy định nêu tại Khoản 4 (a, c) và Khoản 5, Điều 29 của Hiệp định này;
c) Tôn trọng nhân phẩm và các quyền con người cơ bản của người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; không được đối xử thô bạo, tàn ác hoặc vô nhân đạo với họ;
d) Tuyệt đối nghiêm cấm sử dụng vũ khí đối với người xuất, nhập cảnh trái phép khi họ không trực tiếp uy hiếp tới an toàn tính mạng và thân thể của nhân viên biên phòng hoặc những người khác.
Trường hợp tính mạng, thân thể của nhân viên biên phòng hoặc của người khác bị đe dọa nghiêm trọng bởi hành vi chống đối của người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, nhân viên biên phòng có quyền sử dụng vũ khí để ngăn chặn. Việc sử dụng vũ khí đối với đối tượng nêu trên chỉ được coi là biện pháp cuối cùng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi nguy hiểm của đối tượng này và phải tuân thủ quy định của pháp luật mỗi nước về việc sử dụng vũ khí.
e) Cứu chữa kịp thời người xuất, nhập cảnh trái phép bị thương trong quá trình ngăn chặn, truy bắt.
2. Trình tự, thủ tục xử lý người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép:
Khi phát hiện, tạm giữ người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới, lực lượng chuyên trách và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai Bên phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Nhanh chóng phối hợp điều tra, xác minh làm rõ nhân thân của người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép và mục đích xuất cảnh, nhập cảnh trái phép;
b) Sau khi tạm giữ, cũng như trước khi trao trả, Bên tạm giữ phải kịp thời thông báo cho nước mà người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép là công dân hoặc cho nước mà họ được phép cư trú biết qua đường ngoại giao theo thông lệ quốc tế hoặc theo thỏa thuận liên quan giữa nước tạm giữ và nước có liên quan.
c) Khẩn trương xác minh và hoàn thành thủ tục trao trả người xuất nhập cảnh trái phép theo quy định của pháp luật mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Hai Bên có nghĩa vụ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao tình hình liên quan đến người xuất, nhập cảnh trái phép.
d) Khi trao trả người xuất, nhập cảnh trái phép, bên trao trả phải bàn giao cho bên tiếp nhận hồ sơ vụ việc, toàn bộ tài sản hợp pháp mang theo và phương tiện giao thông vận tải mà người đó sử dụng khi xuất cảnh, nhập cảnh trái phép (nếu có); lập biên bản bàn giao người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép (theo mẫu nêu tại Phụ lục 9);
e) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép còn thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lãnh thổ của nước tạm giữ sẽ bị xử lý theo trình tự, thủ tục pháp lý của nước tạm giữ đối với hành vi vi phạm pháp luật đó. Cơ quan có thẩm quyền của nước tạm giữ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân hoặc được phép cư trú về hành vi vi phạm pháp luật, kết quả điều tra và các biện pháp xử lý.
Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép có hành vi phạm tội nghiêm trọng, thì việc xử lý phải tuân thủ quy định pháp luật của mỗi nước và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên.
Biên bản ghi lời khai thừa nhận hành vi phạm tội của người xuất, nhập cảnh trái phép không thể dùng làm chứng cứ buộc tội duy nhất.
Điều 45. Xử lý thi thể người, xác gia súc, gia cầm trong khu vực biên giới
1. Khi phát hiện ở gần biên giới có thi thể người chưa nhận dạng được, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới, hoặc lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước cần nhanh chóng thông báo cho nhau để cùng xác định thi thể đó là người của nước nào; khi cần thiết có thể cùng tiến hành nhận dạng, trao đổi giải quyết việc giao, nhận hoặc biện pháp xử lý liên quan. Nếu quá 48 (bốn mươi tám) giờ mà bên được thông báo không cử đại diện đến hiện trường hoặc không có văn bản yêu cầu khác, bên phát hiện sẽ tiến hành chôn cất và lập biên bản (theo mẫu nêu tại Phụ lục 10).
2. Khi phát hiện ở khu vực biên giới có xác gia súc, gia cầm, chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới, lực lượng chuyên trách hoặc đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới hai nước tùy theo tình hình cần thông báo ngay cho nhau để phối hợp xử lý.
3. Thi thể người, xác gia súc, gia cầm nêu tại Điều này cần phải được kiểm dịch và áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết khác nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh.
Điều 46. Xử lý phương tiện bay hoặc thiết bị bay qua biên giới trái phép
1. Sau khi xác định có phương tiện bay hoặc thiết bị bay từ không phận nước kia bay vượt qua biên giới trái phép vào không phận nước mình, bên xác định có nghĩa vụ lập tức thông báo cho bên kia những thông tin cần thiết về số hiệu, thời gian, địa điểm (ghi rõ tọa độ địa lý) vượt qua biên giới, độ cao và hướng bay (tuyến bay) của phương tiện bay hoặc thiết bị bay nói trên.
Sau khi nhận được thông tin cần thiết nêu trên, bên có phương tiện bay hoặc thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép có nghĩa vụ lập tức tiến hành xác minh sự việc, đồng thời thông báo nguyên nhân bay vượt qua biên giới trái phép cho bên kia. Trong trường hợp sau khi xác minh mà không có thông tin liên quan, bên có phương tiện bay hoặc thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép phải thông báo cho bên kia, đồng thời áp dụng các biện pháp tìm kiếm cần thiết.
Hai bên có thể phối hợp cùng điều tra nguyên nhân phương tiện bay hoặc thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép.
2. Trình tự, thủ tục cụ thể trao đổi thông tin về phương tiện bay hoặc thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép được thực hiện theo thỏa thuận liên quan giữa hai Bên hoặc giữa ngành chủ quản hai nước.
Điều 47. Xử lý các vấn đề liên quan khác
Trong quá trình xử lý các sự kiện biên giới, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới, ngành chủ quản, lực lượng chuyên trách và đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước có trách nhiệm phối hợp điều tra, xác minh, xử lý nhanh chóng vụ việc theo quy định của Hiệp định này và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên, đồng thời tìm kiếm, trao trả tài sản bị thất lạc liên quan (nếu có). Việc bàn giao tài sản thất lạc phải lập biên bản (theo mẫu nêu tại Phụ lục 11).
Chương IX
CƠ CHẾ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
Để tổ chức thực hiện Hiệp định này, hai Bên nhất trí thiết lập cơ chế ba cấp gồm cấp đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới, cấp tỉnh biên giới và cấp Cơ quan biên giới trung ương như sau:
I. ĐƠN VỊ CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ BIÊN GIỚI
Điều 48. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới hai nước
1. Tổ chức quản lý đoạn biên giới và bảo vệ các mốc quốc giới do đơn vị mình phụ trách.
2. Kịp thời thông báo cho đơn vị đối diện nước kia biết để kiểm tra và làm biên bản chung báo cáo lên cấp trên của mỗi nước khi phát hiện những hiện tượng thay đổi về đường biên giới trên thực địa, những mốc quốc giới bị phá hoại, bị hư hại, bị di chuyển và những hiện tượng không bình thường khác. Ngăn chặn kịp thời những hành động phá hoại, di chuyển mốc quốc giới.
3. Tiến hành tuần tra song phương đường biên giới, mốc quốc giới định kỳ ít nhất 01 (một) tháng 01 (một) lần; thời gian và phạm vi tuần tra song phương do các đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới liên quan của hai nước thỏa thuận.
4. Tham gia đoàn kiểm tra liên hợp và thực hiện nhiệm vụ được cấp trên và Trưởng đoàn kiểm tra liên hợp phân công khi hai Bên tổ chức kiểm tra liên hợp đường biên giới, mốc quốc giới; thời gian và phạm vi kiểm tra liên hợp này thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan biên giới trung ương hai Bên.
5. Tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng, khôi phục mốc quốc giới trong phạm vi đơn vị phụ trách theo kế hoạch của Cơ quan biên giới trung ương của Bên mình.
6. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh, phòng ngừa và đấu tranh những hành vi vi phạm quy chế quản lý biên giới quy định tại Hiệp định này.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Hiệp định này.
Điều 49. Cơ chế làm việc giữa đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước
1. Tiến hành họp thường kỳ 3 tháng một lần và họp bất thường nếu cần để giải quyết những công việc được quy định tại Điều 48 của Hiệp định này.
2. Các cuộc họp thường kỳ được tổ chức luân phiên, họp trên lãnh thổ nước nào thì nước đó chịu trách nhiệm về ăn, ở, đi lại, hoạt động và an ninh. Nội dung và thành phần dự họp cần được trao đổi, thống nhất trước.
3. Đề nghị họp bất thường của Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của nước này phải được chuyển cho người đồng cấp nước kia trước 24 (hai mươi tư) giờ và phải được người đồng cấp nước kia chấp thuận trước khi cuộc họp bất thường được tiến hành.
4. Nếu Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của một nước gặp trở ngại không thể đến họp được có thể ủy nhiệm cấp phó của người đó hoặc người đại diện có thẩm quyền khác họp thay nhưng cần báo trước cho người đồng cấp đối diện nước kia biết.
5. Các cuộc họp của Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước phải có biên bản chung ghi rõ thời gian, thành phần, địa điểm, nội dung cuộc họp, những vấn đề hai bên đã thống nhất giải quyết, những vấn đề chưa giải quyết được. Biên bản làm thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, có chữ ký của Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước hoặc người được ủy quyền.
Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới
1. Hợp tác chặt chẽ với Người đứng đầu đơn vị chuyên trách bảo vệ biên giới của nước kia trong việc thực hiện những nhiệm vụ và giải quyết những vấn đề trong phạm vi thẩm quyền của mình; báo cáo lên cấp trên và chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới những vấn đề vượt ngoài nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Tiếp nhận hoặc trao trả cho người đồng cấp nước kia những người bị trục xuất theo quy định của pháp luật mỗi nước và quy định của Hiệp định này.
3. Phối hợp hoạt động với người đồng cấp nước kia cùng bảo vệ an ninh, trật tự khu vực biên giới.
4. Cấp phép qua lại biên giới cho cư dân biên giới nước mình khi họ có yêu cầu qua khu vực biên giới nước kia theo quy định của Hiệp định này.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Hiệp định này.
II. TỈNH BIÊN GIỚI
Điều 51. Hợp tác giữa các tỉnh biên giới
1. Hai Bên thiết lập cơ chế hợp tác giữa các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tỉnh biên giới của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo các cặp tỉnh biên giới dưới đây:
Số thứ tự |
Tỉnh phía Việt Nam |
Tỉnh phía Lào |
1 |
Điện Biên |
Phông Sa Lỳ |
2 |
Điện Biên |
Luông Pha Đăng |
3 |
Sơn La |
Luông Pha Băng |
4 |
Sơn La |
Hủa Phăn |
5 |
Thanh Hóa |
Hủa Phăn |
6 |
Nghệ An |
Hủa Phăn |
7 |
Nghệ An |
Xiêng Khoảng |
8 |
Nghệ An |
Bo Ly Khăm Xay |
9 |
Hà Tĩnh |
Bo Ly Khăm Xay |
10 |
Hà Tĩnh |
Khăm Muồn |
11 |
Quảng Bình |
Khăm Muồn |
12 |
Quảng Bình |
Sạ Vẳn Nạ Khệt |
13 |
Quảng Trị |
Sạ Vẳn Nạ Khệt |
14 |
Quảng Trị |
Sả Lạ Văn |
15 |
Thừa Thiên - Huế |
Sả Lạ Văn |
16 |
Thừa Thiên - Huế |
Xê Kông |
17 |
Quảng Nam |
Xê Kông |
18 |
Kon Tum |
Xê Kông |
19 |
Kon Tum |
Ắt Tạ Pư |
2. Hình thức hợp tác chủ yếu giữa chính quyền địa phương hai nước được thực hiện bằng phương thức hội đàm. Nội dung, thành phần tham dự hội đàm, thời gian và địa điểm hội đàm được trao đổi thống nhất thông qua cơ quan ngoại vụ địa phương; Kết quả hội đàm được ghi nhận bằng văn bản do đại diện của chính quyền địa phương hai nước ký, thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai văn bản có giá trị như nhau.
3. Việc hợp tác giữa chính quyền cấp huyện biên giới hai nước được thực hiện theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương cấp tỉnh hoặc cơ quan được chính quyền địa phương cấp tỉnh ủy quyền.
4. Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện có một phần địa giới tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào nêu tại Phụ lục 12 đính kèm Hiệp định này. Khi một nước điều chỉnh địa giới hành chính vùng biên giới, nước đó có trách nhiệm kịp thời thông báo cho nước kia việc điều chỉnh này.
Điều 52. Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới
Trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh mình, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Hiệp định này; giải quyết những sự kiện biên giới, kiểm tra đường biên giới và mốc quốc giới theo kế hoạch do Cơ quan biên giới trung ương hai Bên thỏa thuận;
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình công tác biên giới và định kỳ báo cáo lên Cơ quan biên giới trung ương của nước mình tình hình thực hiện quy chế quản lý biên giới, tình hình giải quyết các sự kiện biên giới và những vấn đề tồn tại, vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền của mình. Trong khi chờ ý kiến giải quyết của cấp trên đối với những vấn đề tồn tại, vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới mỗi nước có trách nhiệm giữ quan hệ bình thường và không làm cho tình hình phức tạp hơn;
3. Tổ chức họp định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết (theo đề nghị của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của nước kia). Nội dung, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm từng cuộc họp sẽ do chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới liên quan thỏa thuận. Cuộc họp tổ chức trên lãnh thổ nước nào, chính quyền địa phương nước đó đảm nhiệm chi phí.
Trong các cuộc họp này, nếu xét thấy cần thiết, chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của một nước có thể mời đại diện các ngành có liên quan và một số chuyên viên tham dự, nhưng cần thông báo trước cho chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới của nước kia.
Nội dung của các cuộc họp này phải được ghi trong biên bản chung, nội dung gồm: thời gian, địa điểm, thành phần và những vấn đề đã thống nhất giải quyết, những vấn đề chưa giải quyết được. Biên bản chung làm thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, có chữ ký của đại diện hai tỉnh, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau;
4. Tổ chức phổ biến rộng rãi và thường xuyên nội dung của Hiệp định này cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh, nhất là trong khu vực biên giới;
5. Tạo điều kiện thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành chủ quản cấp tỉnh biên giới gồm: Lực lượng biên phòng, hải quan, kiểm dịch, giao thông vận tải, thương mại cũng như các ngành quản lý biên giới khác;
6. Mỗi tỉnh biên giới cử một lãnh đạo phụ trách công tác phối hợp giải quyết các vấn đề biên giới thuộc thẩm quyền theo quy định của Hiệp định này và pháp luật của hai nước;
7. Định kỳ hàng năm thông báo cho nhau danh sách các trường hợp được quy định tại Điều 30 của Hiệp định này;
8. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của Hiệp định này.
III. CƠ QUAN BIÊN GIỚI TRUNG ƯƠNG
Điều 53. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan biên giới trung ương của hai Bên
1. Trực tiếp trao đổi với nhau để tham mưu cho hai Bên trong công tác chỉ đạo thực hiện Hiệp định này;
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương hữu quan trong việc hợp tác triển khai thực hiện các quy định của Hiệp định này và các điều ước quốc tế có liên quan mà hai nước là thành viên;
3. Chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Hiệp định, duy trì bảo vệ đường biên giới, mốc quốc giới; xem xét, quyết định việc sửa chữa, khôi phục, xây dựng lại tại vị trí cũ và xây dựng mốc quốc giới tại vị trí mới;
4. Phối hợp thẩm định và giám sát các công trình, dự án tại vùng nước biên giới, các công trình cắt qua đường biên giới;
5. Tiến hành sửa đổi hoặc bổ sung các Phụ lục kèm theo Hiệp định này khi cần thiết;
6. Giải quyết những bất đồng nảy sinh trong việc giải thích và áp dụng các điều khoản của Hiệp định này;
7. Nghiên cứu giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp có thẩm quyền về biện pháp giải quyết các sự kiện biên giới mà chính quyền địa phương cấp tỉnh có chung đường biên giới chưa giải quyết được;
8. Trao đổi, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp có thẩm quyền về biện pháp giải quyết các vấn đề quan trọng nảy sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định này;
9. Thúc đẩy việc thiết lập cơ chế hợp tác giữa các Bộ, ngành ở trung ương hai nước có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực về biên giới, lãnh thổ;
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo thỏa thuận của hai Bên.
Điều 54. Cơ chế làm việc giữa Ủy ban Biên giới quốc gia Việt Nam và Ủy ban Biên giới Lào - Việt Nam
1. Ủy ban Biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao Việt Nam và Ban Biên giới Lào - Việt Nam, Bộ Ngoại giao Lào là cơ quan đầu mối, có nhiệm vụ trực tiếp phối hợp với nhau để giúp Chính phủ hai nước chỉ đạo và tổ chức thực hiện Hiệp định này.
2. Các cơ quan nói tại Khoản 1 Điều này tiến hành công việc bằng phương thức hội đàm hoặc thông qua trao đổi thư hoặc bằng các hình thức khác do hai Bên thỏa thuận.
3. Các cuộc họp của Cơ quan biên giới trung ương hai Bên được tổ chức một năm một lần theo cơ chế luân phiên ở mỗi nước hoặc tổ chức cuộc họp bất thường khi cần thiết theo đề nghị của một Bên. Nội dung, thời gian và địa điểm cuộc họp được trao đổi thống nhất qua đường ngoại giao. Cuộc họp được tổ chức trên lãnh thổ nước nào, nước đó đảm bảo chi phí.
Trường hợp cần thiết, Cơ quan biên giới trung ương hai Bên có thể mời đại diện các Bộ, ngành và tỉnh biên giới liên quan tham dự cuộc họp nói trên.
4. Kết quả các cuộc họp của Cơ quan biên giới trung ương hai Bên phải được ghi nhận trong biên bản chung. Nội dung biên bản chung gồm: Thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và kết quả cuộc họp. Biên bản chung được lập thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai văn bản có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được hai Bên thực hiện nghiêm túc.
Chương X
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 55. Giải quyết bất đồng
Mọi bất đồng nảy sinh liên quan đến giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này được giải quyết thông qua thương lượng giữa Cơ quan biên giới trung ương của hai nước; trường hợp không giải quyết được bất đồng, Cơ quan biên giới trung ương của hai nước phải báo cáo Chính phủ hai nước để xem xét giải quyết.
Điều 56. Bổ sung, sửa đổi Hiệp định
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của hai Bên. Nội dung sửa đổi, bổ sung này là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
2. Quy định của Khoản 1 Điều này không ảnh hưởng đến quy định tại Khoản 5 Điều 53 Hiệp định này.
Điều 57. Hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Các Phụ lục đính kèm là bộ phận không tách rời của Hiệp định này.
2. Hiệp định này chỉ có hiệu lực sau khi Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 16 tháng 3 năm 2016 có hiệu lực và sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo chính thức sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc hai Bên đã hoàn tất các trình tự, thủ tục pháp lý nội bộ theo quy định của pháp luật mỗi nước.
3. Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn 10 năm và sẽ tự động được gia hạn mỗi lần 10 năm, trừ khi một Bên thông báo cho Bên còn lại bằng văn bản ý định chấm dứt hiệu lực Hiệp định qua đường ngoại giao 06 (sáu) tháng trước thời điểm Hiệp định hết hiệu lực. Việc chấm dứt hiệu lực của Hiệp định không làm ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác mà hai Bên đang triển khai trong khuôn khổ Hiệp định này.
4. Kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 01 tháng 3 năm 1990 và Nghị định thư sửa đổi và bổ sung Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 31 tháng 8 năm 1997 sẽ chấm dứt hiệu lực.
Làm tại Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2016, thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản có giá trị như nhau./.
THAY
MẶT |
THAY
MẶT |
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
ĐÍNH KÈM
HIỆP ĐỊNH VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ BIÊN GIỚI VÀ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KÝ NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2016
Phụ lục 1: |
MẪU BIÊN BẢN SỬA CHỮA MỐC QUỐC GIỚI SỐ … TẠI VỊ TRÍ CŨ |
Phụ lục 2: |
MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI MỐC QUỐC GIỚI SỐ … TẠI VỊ TRÍ CŨ |
Phụ lục 3: |
MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN MỐC QUỐC GIỚI SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT KHÔNG THỂ KHÔI PHỤC, XÂY DỰNG LẠI ĐÚNG VỊ TRÍ CŨ |
Phụ lục 4: |
MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI MỐC QUỐC GIỚI SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI |
Phụ lục 5: |
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT NUÔI VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI |
Phụ lục 6: |
MẪU CÔNG HÀM THÔNG BÁO THIẾT BỊ BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM VI 10 KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA NƯỚC MÌNH |
Phụ lục 7: |
MẪU CÔNG HÀM XIN PHÉP THIẾT BỊ BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI VÀO LÃNH THỔ NƯỚC KIA |
Phụ lục 8: |
MẪU GIẤY/SỔ THÔNG HÀNH XUẤT, NHẬP CẢNH BIÊN GIỚI |
Phụ lục 9: |
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP |
Phụ lục 10: |
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO THI THỂ NGƯỜI |
Phụ lục 11: |
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN |
Phụ lục 12: |
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN CÓ MỘT PHẦN ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH TRÙNG HOẶC TIẾP GIÁP VỚI ĐƯỜNG BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM - LÀO |
Phụ lục 1
BIÊN BẢN
SỬA CHỮA MỐC QUỐC GIỚI SỐ ... TẠI VỊ TRÍ CŨ
Thực hiện quy định tại Điều 7 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Từ ngày ... đến ngày ....tháng ... năm ...., Đội kiểm tra liên hợp hai nước Việt Nam và Lào (Danh sách nêu tại Phụ lục kèm theo) đã tiến hành sửa chữa mốc quốc giới số ...
Mốc quốc giới số ... (mô tả tình hình sửa chữa).
Biên bản này làm tại ..., ngày ... tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐỘI
TRƯỞNG |
ĐỘI
TRƯỞNG |
Phụ lục 2
BIÊN BẢN
KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI MỐC QUỐC GIỚI SỐ ... TẠI VỊ TRÍ CŨ
Thực hiện quy định tại Điều 7 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Từ ngày ... đến ngày ... tháng ... năm ..., Đội kiểm tra liên hợp hai nước Việt Nam và Lào (Danh sách nêu tại Phụ lục kèm theo) đã tiến hành khôi phục hoặc xây dựng lại mốc quốc giới số ...
Mốc quốc giới số ... (ghi rõ nguyên nhân khôi phục hoặc xây dựng lại mốc quốc giới).
Mốc quốc giới số ... đã được khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ theo quy định của văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra liên hợp ký ngày ... tháng ... năm ...
Biên bản này làm tại ..., ngày ... tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐỘI
TRƯỞNG |
ĐỘI
TRƯỞNG |
Phụ lục 3
BIÊN BẢN GHI NHẬN
MỐC QUỐC GIỚI SỐ ... BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT KHÔNG THỂ KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI ĐÚNG VỊ TRÍ CŨ
Thực hiện quy định tại Điều 7 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Từ ngày ... đến ngày ... tháng ... năm ..., Đội kiểm tra liên hợp hai nước Việt Nam và Lào (Danh sách nêu tại Phụ lục kèm theo) đã xác nhận mốc quốc giới số ... đã ... (bị hư hỏng, bị dịch chuyển hoặc bị mất) và không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ (theo quy định của văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra liên hợp ký ngày ... tháng ... năm ...).
Hai Bên đồng ý, mỗi Bên tự báo cáo Cơ quan biên giới Trung ương hai nước ... (tình trạng và nguyên nhân không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ mốc quốc giới này).
Biên bản này làm tại ..., ngày ...tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐỘI
TRƯỞNG |
ĐỘI
TRƯỞNG |
Phụ lục 4
BIÊN BẢN
KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI MỐC QUỐC GIỚI SỐ... BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI
Thực hiện quy định tại Điều 7 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Từ ngày ... đến ngày ... tháng ... năm ..., Đội kiểm tra liên hợp hai nước Việt Nam và Lào (Danh sách nêu tại Phụ lục kèm theo) đã xây dựng lại mốc quốc giới số ... bị hư hỏng, bị dịch chuyển hoặc bị mất tại vị trí mới.
Bảng đăng ký mốc quốc giới số ... sau khi được xây dựng lại tại vị trí mới (Phụ lục đính kèm). Bảng đăng ký mốc quốc giới này soạn thảo theo đúng quy định của văn kiện kiểm tra liên hợp và văn kiện phân giới, cắm mốc quốc giới ký ngày ... tháng ... năm ...
Biên bản này làm tại ..., ngày ... tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
ĐỘI
TRƯỞNG |
ĐỘI
TRƯỞNG |
Phụ lục 5
BIÊN BẢN
BÀN GIAO VẬT NUÔI VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI
Số....
Ngày ....
Thời gian....
Địa điểm....
Thực hiện quy định tại Điều 17 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Bên giao: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Bên nhận: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Đã tiến hành giao nhận vật nuôi ... (chủng loại, số lượng và các đặc trưng khác) từ lãnh thổ nước ... vượt qua biên giới vào hồi... giờ, ngày ... tháng ... năm ... tại (thời gian, địa danh, số hiệu mốc quốc giới gần kề).
Trong khi bàn giao (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này làm tại ..., ngày ....tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
BÊN
CHUYỂN GIAO |
BÊN
TIẾP NHẬN |
Phụ lục 6
CÔNG HÀM
THÔNG BÁO THIẾT BỊ BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM VI 10KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA NƯỚC MÌNH
Số...
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước ... (tên nước) kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước); thực hiện quy định tại Điều 19 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016, trân trọng thông báo về việc thiết bị bay tiến hành bay trong phạm vi 10 km tính từ đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào về phía (tên nước của Cơ quan gửi công hàm) như sau:
I. Mục đích bay:
II. Các thông số bay:
1. Lịch bay, ngày, thời gian cụ thể bắt đầu và kết thúc bay:
2. Phạm vi bay, tọa độ địa lý điểm ra vào khu vực 10 km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
III. Các thông số của máy bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận biết:
5. Số hiệu thân thiết bị bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số của máy ảnh
1. Loại hình và số hiệu:
2. Tiêu cự:
Nhân dịp này, Bộ Ngoại giao nước (Đại sứ quán) ... (tên nước) xin gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước) lời chào trân trọng.
|
Bộ
Ngoại giao (Đại sứ quán) nước ... (tên nước) |
Phụ lục 7
CÔNG HÀM
XIN PHÉP CHO THIẾT BỊ BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI VÀO LÃNH THỔ NƯỚC KIA
Số...
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước ... (tên nước) kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước); căn cứ quy định tại Điều 19 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016, xin trân trọng đề nghị Cơ quan có thẩm quyền của (tên nước cấp phép bay) cấp phép cho thiết bị bay vượt qua biên giới. Thông tin liên quan đến thiết bị bay này như sau:
I. Mục đích bay
II. Các thông số bay
1. Lịch bay; ngày, thời gian cụ thể bắt đầu, kết thúc bay:
2. Phạm vi bay, tọa độ địa lý điểm ra, vào khu vực 10 km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
4. Địa điểm dự kiến vượt qua biên giới trong quá trình bay (ghi rõ tọa độ, điểm dân cư hoặc sơ đồ tuyến bay).
5. Chiều sâu bay vào trong lãnh thổ phía Bên kia;
III. Các thông số của thiết bị bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận biết:
5. Số hiệu thân thiết bị bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số của máy ảnh
1. Loại hình và số hiệu:
2. Tiêu cự:
Nhân dịp này, Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước ... (tên nước) xin gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước) lời chào trân trọng.
|
Bộ
Ngoại giao (Đại sứ quán) nước ... (tên nước) |
Phụ lục 8
GIẤY/SỔ THÔNG HÀNH
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH BIÊN GIỚI
Gồm các thông tin sau:
1. Quốc huy, tên nước
2. Tên giấy tờ: Giấy/Sổ thông hành
3. Số hiệu giấy/sổ thông hành
4. Thông tin cá nhân:
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, số chứng minh thư, nghề nghiệp, địa chỉ cư trú
- Ảnh, chữ ký người mang giấy/sổ thông hành
5. Lý do xuất cảnh, nơi đến, cửa khẩu xuất cảnh, cửa khẩu nhập cảnh, ghi chú
6. Giấy/sổ có giá trị từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
7. Cơ quan cấp (ký và đóng dấu); nơi cấp và ngày cấp giấy/sổ thông hành
8. Chứng thực
9. Những điều cần chú ý
Phụ lục 9
BIÊN BẢN
BÀN GIAO NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP
Số ....
Ngày ....
Thời gian ....
Địa điểm ...
Thực hiện quy định tại Điều 44 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Bên giao: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Bên nhận: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Đã chuyển giao và tiếp nhận người xuất, nhập cảnh trái phép ... (họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch). Người này xuất, nhập cảnh trái phép vào hồi ... giờ, ngày ... tháng ... năm ... tại ... (địa danh, số hiệu mốc quốc giới gần kề) và bị ... (ai) tạm giữ vào hồi ... giờ, ngày ... tháng ... năm ... tại ... (địa danh, số hiệu mốc quốc giới gần kề). Nguyên nhân xuất, nhập cảnh trái phép là...
Tài sản và phương tiện giao thông vận tải được bàn giao cùng người xuất, nhập cảnh trái phép gồm:... (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính).
(Nếu chưa thể bàn giao phương tiện giao thông vận tải hoặc tài sản, cần ghi rõ lý do chưa bàn giao được).
Trong khi bàn giao ... (ghi cụ thể những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này làm tại ..., ngày .... tháng ... năm ….. thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
Bên
chuyển giao |
Bên
tiếp nhận |
Phụ lục 10
BIÊN BẢN
BÀN GIAO THI THỂ NGƯỜI
Số....
Ngày....
Thời gian....
Địa điểm ……
Căn cứ quy định tại Điều 45 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Bên giao: Ông/bà... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Bên nhận: Ông/bà... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Đã chuyển giao và tiếp nhận thi thể: Số lượng, chi tiết nhân thân (họ tên, ngày tháng năm sinh, nếu có), giới tính, các đặc điểm chính.
Thi thể người nói trên được ... (ai) phát hiện vào hồi ... giờ, ngày ... tháng ... năm ... tại... (địa danh, số hiệu mốc quốc giới gần kề).
Hai Bên xác nhận, người này là công dân nước ... (quốc tịch), nguyên nhân tử vong có khả năng là ...
Tài sản được bàn giao cùng thi thể gồm: ... (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính) (Nếu chưa thể chuyển giao tài sản, cần ghi rõ lý do chưa chuyển giao được).
Trong khi bàn giao ... (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này làm tại ..., ngày ... tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
Bên
chuyển giao |
Bên
tiếp nhận |
Phụ lục 11
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN
Số....
Ngày ....
Thời gian ....
Địa điểm....
Thực hiện quy định tại Điều 47 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016;
Bên giao: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Bên nhận: Ông/bà ... (họ tên, chức vụ, tên nước),
Đã chuyển giao và tiếp nhận tài sản ... (tên gọi, số lượng, các đặc điểm chính).
Tài sản trên được ...(ai) phát hiện vào hồi... giờ, ngày ... tháng ... năm ... tại ... (địa danh, số hiệu mốc quốc giới gần kề). Hai bên xác nhận tài sản này thuộc sở hữu của nước ... (tên nước).
Trong khi bàn giao ... (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này làm tại ..., ngày ... tháng ... năm ... thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, các văn bản đều có giá trị như nhau./.
Bên
chuyển giao |
Bên
tiếp nhận |
Phụ lục 12
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN CÓ MỘT PHẦN ĐỊA GIỚI TRÙNG HOẶC TIẾP GIÁP VỚI ĐƯỜNG BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM - LÀO
Thực hiện quy định tại Điều 51 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016, xác định danh sách các đơn vị hành chính có một phần địa giới trùng hoặc tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt Nam - Lào như sau:
I. Phía nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TT |
Tỉnh biên giới |
Huyện biên giới |
1 |
Điện Biên |
Mường Nhé |
Nậm Pồ |
||
Mường Chà |
||
Điện Biên |
||
2 |
Sơn La |
Sốp Cộp |
Sông Mã |
||
Mai Sơn |
||
Yên Châu |
||
Mộc Châu |
||
Vân Hồ |
||
3 |
Thanh Hóa |
Mường Lát |
Quan Hóa |
||
Quan Sơn |
||
Lang Chánh |
||
Thường Xuân |
||
4 |
Nghệ An |
Quế Phong |
Tương Dương |
||
Kỳ Sơn |
||
Con Cuông |
||
Anh Sơn |
||
Thanh Chương |
||
5 |
Hà Tĩnh |
Hương Sơn |
Vũ Quang |
||
Hương Khê |
||
6 |
Quảng Bình |
Tuyên Hóa |
Minh Hóa |
||
Bố Trạch |
||
Quảng Ninh |
||
Lệ Thủy |
||
7 |
Quảng Trị |
Hướng Hóa |
Đa Krông |
||
8 |
Thừa Thiên Huế |
A Lưới |
9 |
Quảng Nam |
Tây Giang |
Nam Giang |
||
10 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Ngọc Hồi |
II. Phía nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
TT |
Tỉnh biên giới |
Huyện biên giới |
1 |
Phông Sa Lỳ |
Nhọt Ou |
Phông Sa Lỳ |
||
Sẳm Phăn |
||
Mường Mày |
||
2 |
Luông Pha Đăng |
Phôn Thoong |
3 |
Hủa Phăn |
Mường Xon |
Mường Ét |
||
Xiềng Khọ |
||
Sốp Bâu |
||
Viêng Xay |
||
Sầm Tạy |
||
Mường Quằn |
||
4 |
Xiêng Khoảng |
Nọng Hét |
Mường Mọc |
||
5 |
Bo Ly Khăm Xay |
Viêng Thoong |
Xay Chăm Phon |
||
Khăm Kợt |
||
6 |
Khăm Muồn |
Na Cai |
Bùa La Pha |
||
7 |
Sạ Vẳn Nạ Khệt |
Xê Pôn |
Mường Noòng |
||
8 |
Sả Lạ Văn |
Xà Muội |
9 |
Xê Kông |
Kà Lừm |
Đắk Chưng |
||
10 |
Ắt Tạ Pư |
Xàm Xay |
Phu Vông |