BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2013/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 05
năm 2013
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút về hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục, ký tại Hà Nội ngày 29 tháng 11 năm 2011, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 5 năm 2013.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
BÊ-LA-RÚT VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(phía Việt Nam) và Chính phủ nước Cộng hòa Bê-la-rút (phía Bê-la-rút), sau đây
gọi là "hai Bên",
Căn cứ Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Bê-la-rút về mối quan hệ hữu nghị và hợp tác ký
ngày 24 tháng 4 năm 1997,
Mong muốn phát triển và thắt chặt quan hệ hữu nghị
giữa hai nước,
Nhận thấy sự hợp tác trong lĩnh vực giáo dục và
khoa học sẽ tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc,
Hy vọng phát triển hợp tác một cách hiệu quả ở các
lĩnh vực khác nhau của giáo dục,
Đã đồng ý như sau:
Điều 1. Hai Bên hợp tác trong những hướng hoạt động sau:
- Trao đổi kinh nghiệm quản lý theo các hướng phát
triển quan trọng của hệ thống giáo dục;
- Đồng thực hiện các nghiên cứu khoa học ở các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội - nhân văn và khoa học sư phạm mà hai
Bên quan tâm;
- Đào tạo trình độ cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ (sau
đây gọi là người học);
- Tổ chức các
khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ, thực tập khoa học, đào
tạo lại cho cán bộ giáo dục;
- Trao đổi chuyên gia làm công tác giảng
dạy.
Điều 2.
Hai Bên thúc đẩy và phát triển hợp tác
giữa các cơ sở giáo dục đại học của hai nước, và xuất
phát từ lợi ích chung, các cơ sở giáo dục đại học này có thể
ký kết các thỏa thuận hợp tác riêng, phù hợp với các điều
khoản của Hiệp định này.
Điều 3.
Trong thời gian hiệu lực của Hiệp định
này, hai Bên hàng năm trao đổi học bổng học đại học toàn khóa với số lượng
tương đương:
- 05 học bổng đào tạo cử nhân (giai
đoạn 1 của giáo dục đại học);
- 05 học bổng đào tạo thạc sĩ (giai
đoạn 2 của giáo dục đại học);
- 05 học bổng đào tạo tiến sĩ.
Nhằm nâng cao hoạt động sư phạm, hai
Bên hàng năm gửi đi bồi dưỡng nâng cao trình độ (thực tập khoa học) với số lượng 5 người là giáo sư, cán bộ giảng dạy của các cơ sở giáo dục đại học.
Hai Bên trao đổi hồ sơ của các ứng
viên được nhận học bổng trước ngày 15 tháng 4 hàng năm, thông báo kết quả xét
tuyển trước ngày 15 tháng 6 của năm đó.
Các sinh viên, học viên thạc sĩ được
hai Bên tuyển chọn cử đi học được học khóa học tiếng (tiếng
Nga và/hoặc tiếng Bê-la-rút đối với ứng viên Việt Nam; tiếng Việt và/hoặc tiếng
Anh đối với ứng viên Bê-la-rút) với thời gian 01 năm học.
Đối với các nghiên cứu sinh Việt Nam
được gửi đi đào tạo tiến sĩ tại nước Cộng hòa Bê-la-rút và các cán bộ giáo dục
Việt Nam sang nước Cộng hòa Bê-la-rút thực tập cần phải
thông thạo tiếng Bê-la-rút hoặc tiếng
Nga. Đối với các nghiên cứu sinh Bê-la-rút sang học tiến
sĩ tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cán bộ giáo dục Bê-la-rút
sang nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực tập cần thông thạo tiếng
Việt hoặc tiếng Anh theo yêu cầu của khóa học do Bên nhận quy định. Trong trường
hợp cần thiết phía Việt Nam có thể đào tạo miễn phí khóa tiếng Việt dành cho
các ứng viên Bê-la-rút nói trên với thời gian là 01 năm học.
Điều 4. Bên gửi chi trả chi phí đi lại quốc tế cho những người được
học bổng quy định tại Điều 3 của Hiệp định này đến nơi học và trở về sau khi kết
thúc khóa học.
Bên nhận đảm bảo cho các ứng viên được học bổng:
- Chi phí đi lại nội địa để thực hiện chương trình
học tập, thực tập phù hợp với quy định hiện hành của Bên nhận;
- Miễn kinh phí đào tạo, sử dụng tài liệu học tập,
trong đó có cả giáo trình, tư liệu, thông tin - phân tích;
- Trả học bổng với điều kiện người nhận học bổng thực
hiện tốt nội dung các môn học theo yêu cầu của chương trình đào tạo;
- Chỗ ở trong ký túc xá của cơ sở giáo dục đại học
theo tiêu chuẩn như đối với sinh viên là công dân của nước đến học;
- Bảo hiểm y tế theo quy định của Bên nhận và hỗ trợ
cấp cứu y tế khẩn cấp không bị cản trở và được miễn phí.
Điều 5. Phía Việt Nam hàng năm gửi 10 sinh viên hoặc nghiên cứu sinh
đi đào tạo toàn khóa tại các trường đại học Bê-la-rút bằng ngân sách của Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chuyên ngành và trình độ đào tạo sẽ
được cơ quan có thẩm quyền của hai Bên xác định và thống nhất theo từng năm học.
Điều 6. Hai Bên tạo cơ hội cho công dân của mỗi Bên được học tập tại
các cơ sở giáo dục đại học của nhau theo hình thức do cá nhân hoặc tổ chức gửi
đi đào tạo tự trả kinh phí.
Phía Bê-la-rút hàng năm cấp cho phía
Việt Nam chỉ tiêu học bổng lấy từ nguồn
kinh phí thu được từ hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học của nước Cộng hòa
Bê-la-rút.
Số chỉ tiêu học bổng được cấp nói tại
khổ thứ hai của Điều này do cơ sở giáo dục đại học cấp để nhận công dân Việt
Nam chiếm ở mức 5 phần trăm (%) tổng
số người được nhận vào học tại cơ sở giáo dục đại học đó trong năm với điều kiện số người
được gửi đi học theo quy định tại Điều này không ít hơn 20
người.
Để phối hợp triển khai các điều khoản của Hiệp định này, các cơ quan nhà nước
của hai Bên được giao chịu trách nhiệm là:
Về phía Việt Nam
là Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về phía Bê-la-rút là Bộ Giáo dục nước
Cộng hòa Bê-la-rút.
Số lượng công
dân Việt Nam được cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại
học của nước Cộng hòa Bê-la-rút và danh sách các ứng viên được nhận học bổng từ nguồn kinh phí thu được từ hoạt động của các
cơ sở giáo dục đại học của nước Cộng hòa Bê-la-rút được xác
định bởi cơ quan có thẩm quyền của phía Việt Nam và chuyên
cho cơ quan có thẩm quyền của phía Bê-la-rút trước ngày 01 tháng 9 qua đường
ngoại giao.
Điều 7.
Phù hợp với các quy định pháp luật, hai Bên
hỗ trợ việc gửi các giảng viên về ngôn ngữ và các môn khoa học xã hội và nhân
văn khác sang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục dành
cho người lớn, các viện nghiên cứu, đào tạo bồi dưỡng, cũng như tổ chức các hội
thảo về giáo dục ở mỗi Bên.
Điều 8.
Với mục đích trao đổi kinh nghiệm, thúc đẩy
thực hiện các hoạt động nói tại Hiệp định này và đánh giá kết quả hợp tác của
hai Bên, hàng năm sẽ trao đổi đoàn lãnh đạo và chuyên viên của Bộ Giáo dục hai
nước, các giảng viên và cán bộ nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục với số
lượng không quá 5 người.
Thời gian đi của các đoàn công tác này do hai Bên
thỏa thuận thông qua đường ngoại giao.
Chi phí đi lại quốc tế, bảo hiểm y tế, chỗ ở của
đoàn công tác do Bên cử đảm bảo theo quy định của nước mình.
Bên nhận đài thọ chi phí đi lại nội địa và tiền ăn
trong thời gian đoàn công tác làm việc tại nước mình theo mức quy định.
Điều 9. Mỗi Bên mời học sinh phổ thông của Bên kia tham gia các cuộc
thi Olympic quốc tế được tổ chức ở nước mình.
Điều 10. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở thống
nhất của hai Bên bằng Nghị định thư riêng.
Điều 11. Các tranh chấp liên quan đến sự giải thích hay áp dụng các
điều khoản của Hiệp định này được giải quyết thông qua trao đổi và đàm phán giữa
hai Bên.
Điều 12. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo
sau cùng về việc hai Bên đã hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết để Hiệp định
có hiệu lực.
Hiệp định này có thời hạn là năm (05) năm. Hiệp định
này được tự động gia hạn mỗi lần là năm (05) năm nếu trong thời gian sáu (06)
tháng trước ngày Hiệp định này hết thời hạn mà không Bên nào có thông báo bằng
văn bản về ý định chấm dứt Hiệp định.
Hiệp định này sẽ không còn hiệu lực
sau sáu (06) tháng kể từ ngày nhận được văn bản thông báo chính thức liên quan
của Bên kia. Trong trường hợp chấm dứt Hiệp định, các điều
khoản của Hiệp định này vẫn được áp dụng cho tất cả các hoạt
động đã thỏa thuận và được bắt đầu trong thời gian Hiệp định
này có hiệu lực nếu hai Bên không có thỏa thuận nào khác
trong từng trường hợp cụ thể.
Kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực,
Hiệp định giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giáo dục nước Cộng hòa Bê-la-rút về hợp tác trong lĩnh
vực giáo dục ký ngày 31 tháng 8 năm 1998 sẽ không còn hiệu
lực.
Làm tại Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011, thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt
và tiếng Nga, cả hai văn bản có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
BÊ-LA-RÚT
BỘ TRƯỞNG
Maskevich. S.A
|