Thông báo 1011/TB-TCT năm 2023 phân công triển khai thực hiện các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban Tài chính Ngân sách - Quốc hội về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1011/TB-TCT
Ngày ban hành 06/12/2023
Ngày có hiệu lực 06/12/2023
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đoàn Xuân Toản
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1011/TB-TCT

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2023

 

THÔNG BÁO

PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CỦA ỦY BAN TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH - QUỐC HỘI VỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tại văn bản số 8987/VPCP-KTTH ngày 16/11/2023 về việc nghiên cứu báo cáo, đề xuất, kiến nghị của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội (UBTCNS) tại văn bản số 1595/BC-UBTCNS15 ngày 22/10/2023 báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT đối với xuất khẩu” để rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT và pháp luật có liên quan, tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoàn thuế, giải quyết dứt điểm các vướng mắc tồn đọng của doanh nghiệp trước ngày 31/12/2023; thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục tại tờ trình ngày 22/11/2023 của Vụ Kê khai về việc phân công triển khai nghiên cứu, thực hiện các đề xuất, kiến nghị của UBTCNS về công tác hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế phân công các Vụ/Cục/Đơn vị triển khai thực hiện ngay một số công việc, cụ thể như sau:

1. Giao Vụ Chính sách:

Tiếp tục chủ trì việc rà soát, hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT, hóa đơn điện tử để báo cáo Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, qua đó khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý hoàn thuế GTGT.

Ngoài ra, chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế nghiên cứu, báo cáo, tham mưu Tổng cục về tính pháp lý của hợp đồng xuất khẩu mặt hàng tinh bột sắn xuất khẩu theo chính sách biên mậu quy định tại Nghị định số 14/2018/NĐ-CP; nghiên cứu nhận xét, kiến nghị, đề xuất của UBTCNS đối với việc phải làm rõ quan điểm về chính sách thuế GTGT của hoạt động xuất khẩu tinh bột sắn qua biên mậu theo quy định tại Nghị định số 14/2018/NĐ-CP để xử lý dứt điểm các hồ sơ hoàn thuế GTGT mặt hàng tinh bột sắn xuất khẩu qua biên mậu thời gian qua.

(Nội dung và thời hạn thực hiện các kiến nghị số 3, 6.5, 6.6, 7 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

2. Giao Ban Quản lý rủi ro:

Kịp thời nắm bắt các vướng mắc, đề xuất của Cục Thuế, đánh giá kết quả thực hiện công tác phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động theo quản lý rủi ro để báo cáo Tổng cục có điều chỉnh kịp thời mức điểm rủi ro của bộ tiêu chí, hoàn thiện bộ tiêu chí chỉ số tại Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 18/9/2023, đảm bảo tính khách quan, phù hợp thực tiễn quản lý hoàn thuế GTGT đối với công tác phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT tự động theo quản lý rủi ro.

Phối hợp với Cục CNTT kịp thời nâng cấp, hoàn thiện ứng dụng TPR phân hệ phân loại hồ sơ hoàn thuế để triển khai, đáp ứng tự động hóa tối đa trong công tác phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quản lý rủi ro.

(Nội dung và thời hạn thực hiện kiến nghị số 2 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

3. Giao Cục Thanh tra Kiểm tra Thuế:

- Tiếp tục chỉ đạo toàn diện về công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT:

+ Nắm bắt kịp thời các vướng mắc trong công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT của Cục Thuế các tỉnh, thành phố khi thực hiện chỉ đạo của Tổng cục tại công văn số 5004/TCT-TTKT ngày 09/11/2023 để đảm bảo việc thực hiện đúng, thống nhất chỉ đạo về thanh tra, kiểm tra hoàn thuế của các Cục Thuế;

+ Ban hành sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, xác minh hoàn thuế đảm bảo tập trung vào các trường hợp, nội dung cụ thể, phù hợp với mức độ rủi ro, tránh thực hiện tràn lan theo kiến nghị của UBTCNS.

+ Đẩy mạnh công tác hậu kiểm và xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phù hợp nguyên tắc quản lý rủi ro và bảo đảm minh bạch; có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế đối với những lĩnh vực có rủi ro cao về hoàn thuế GTGT (như trường hợp xuất khẩu của các doanh nghiệp có nguyên liệu là kim loại phế liệu thu mua từ các tổ chức/cá nhân trong nước đã được cơ quan thuế địa phương phát hiện, chuyển cơ quan công an điều tra thời gian qua).

- Chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố xử lý dứt điểm các hồ sơ tồn đọng của một số ngành hàng xuất khẩu (đặc biệt là dăm gỗ, cao su...) đang có vướng mắc, phản ánh như: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong công tác giải quyết hoàn thuế GTGT mặt hàng dăm gỗ; Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong việc giải quyết hoàn thuế Công ty CP Công nghệ Thủ Đô xuất khẩu dăm gỗ; Cục Thuế tỉnh Gia Lai trong việc giải quyết hoàn thuế Công ty Gia Tín Trọng Nghĩa xuất khẩu hàng tiêu dùng (bim bim, nước ngọt, mì tôm)...

(Nội dung và thời hạn thực hiện các kiến nghị số 3, 4, 5 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

4. Giao Vụ DNNCN

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng tham mưu Tổng cục trong việc ban hành văn bản pháp luật, quy trình nghiệp vụ để hướng dẫn, quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc khai thác thông tin, dữ liệu về hóa đơn điện tử để phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi phạm trong việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử, bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế nói chung và hoàn thuế GTGT nói riêng.

(Nội dung và thời hạn thực hiện kiến nghị số 6.2 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

5. Giao Cục CNTT

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác hóa đơn điện tử phục vụ công tác hoàn thuế GTGT: chú trọng hỗ trợ NNT và cơ quan thuế trong khai khác dữ liệu hóa đơn điện tử, bảo đảm việc khai thác, tra cứu, sử dụng ứng dụng hóa đơn điện tử trong việc hỗ trợ xác minh hóa đơn một cách hiệu quả; tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế.

(Nội dung và thời hạn thực hiện các kiến nghị số 6.1, 6.3 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

- Đảm bảo việc cập nhật kịp thời về tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp (bên bán), kết nối, liên thông giữa thông tin quản lý của Bộ KHĐT với thông tin quản lý của ngành Thuế trên ứng dụng hóa đơn điện tử, tạo điều kiện đối đa cho NNT tra cứu về tính hợp pháp của các hóa đơn đầu vào, tình trạng hoạt động của bên bán hàng cho đến thời điểm kê khai thuế GTGT và thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

(Nội dung và thời hạn thực hiện kiến nghị số 6.4 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

- Chủ trì thực hiện kiến nghị bảo đảm sự kết nối mạng liên thông giữa cơ quan quản lý thuế và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan (Bộ KHĐT, Bộ Công an) để có cơ chế phối hợp trao đổi thông tin và quản lý chặt chẽ đối với người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tạo điều kiện phòng tránh các trường hợp gian lận, mua bán hóa đơn hoàn thuế GTGT một cách hiệu quả.

(Nội dung và thời hạn thực hiện kiến các nghị số 6.1, 6.3, 6.4, 7 của UBTCNS tại Phụ lục kèm theo)

[...]