Thông báo hiệu lực của Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và Cam-pu-chia

Số hiệu 09/2014/TB-LPQT
Ngày ban hành 26/12/2013
Ngày có hiệu lực 24/02/2014
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Hoàng gia Cam pu chia
Người ký Vũ Huy Hoàng,Sun Chanthol
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định quá cảnh hàng hóa giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Cam-pu-chia, ký tại Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2014.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

QUÁ CẢNH HÀNG HÓA GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia (dưới đây gọi tắt là hai Bên ký kết);

Với mong muốn củng cố và mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác về kinh tế - thương mại, nhằm góp phần phát triển kinh tế của mỗi nước, trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi;

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá cảnh hàng hóa thông qua việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và các biện pháp kiểm soát ở biên giới;

Đã cùng nhau thỏa thuận như sau:

Điều 1. Tạo điều kiện thuận lợi quá cảnh

1. Hai Bên ký kết cho phép hàng hóa của mỗi Bên xuất khẩu đi nước thứ ba, hoặc nhập khẩu từ nước thứ ba về, hoặc hàng hóa vận chuyển từ một địa phương này sang một địa phương khác của một Bên ký kết, được quá cảnh qua lãnh thổ Bên ký kết kia dưới sự giám sát của hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác của Bên ký kết kia.

2. Hai Bên ký kết tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh bằng đường bộ, đường thủy, đường sắt giữa hai nước phù hợp với luật pháp của cả hai nước, không gây trở ngại về mặt thời gian, không ban hành những quy định gây cản trở hoặc thu các khoản phí không cần thiết cho quá trình quá cảnh.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Một số thuật ngữ trong Hiệp định được hiểu như sau:

1. Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của pháp nhân, thể nhân của nước xin quá cảnh qua lãnh thổ của nước cho quá cảnh, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh dưới sự giám sát của hải quan và các cơ quan có thẩm quyền khác phù hợp với các quy định pháp luật của nước cho quá cảnh.

2. Nước xin quá cảnh là nước có pháp nhân, thể nhân sở hữu hàng hóa quá cảnh.

3. Nước cho quá cảnh là nước cho thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ nước đó.

4. Chủ hàng là pháp nhân, thể nhân sở hữu hàng hóa quá cảnh.

5. Người vận chuyển hàng hóa quá cảnh là pháp nhân hoặc thể nhân được chủ hàng ủy quyền hợp pháp vận chuyển hàng hóa quá cảnh phù hợp với quy định, pháp luật của nước cho quá cảnh.

6. Hàng cấm có nghĩa là hàng cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Điều 3. Các quy định về quá cảnh

Việc quá cảnh hàng hóa phải tuân thủ các quy định sau:

1. Quá cảnh hàng hóa phải tuân thủ những quy định của hải quan và các quy định pháp luật khác có liên quan của nước cho quá cảnh và các điều ước quốc tế mà hai Bên ký kết tham gia hoặc là thành viên.

[...]